Giáo án Tập đọc + Thủ công Lớp 2 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021

Thứ ba ngày 27 tháng 4 năm 2021

THỦ CÔNG:

LÀM CON BƯỚM (tiết 2)

I . MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Biết cách làm con bướm bằng giấy.

1.2. Năng lực:

- Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác. Biết lắng nghe và nhận xét sản phẩm bạn. Cùng bạn trả lời câu hỏi. Biết sáng tạo ra những con bướm kích thước và màu sắc khác nhau.

- Năng lực đặc thù: Với học sinh khéo tay: Làm được con bướm bằng giấy. Các nếp đều, phẳng.

1.3: Phẩm chất: Có năng khiếu thẩm mĩ, biết gấp và chọn màu phù hợp.

II. CHUẨN BỊ:

1. Đồ dùng dạy học:

 - Giáo viên: Mẫu con bướm bằng giấy. Quy trình làm con bướm bằng giấy có hình minh họa. Giấy thủ công, giấy màu, giấy trắng. Kéo, hồ dán.

- Học sinh: Giấy thủ công.

2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:

 - Phương pháp vấn đáp, động não, quan sát, thực hành.

 - Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não.

 - Hình thức dạy học cả lớp, cá nhân.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 

doc7 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 12/03/2024 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tập đọc + Thủ công Lớp 2 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 32:
Thứ hai ngày 26 tháng 4 năm 2021
TẬP ĐỌC (2 TIẾT):
CHUYỆN QUẢ BẦU
I . MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: 
- Hiểu nội dung: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà, mọi dân tộc đều có một tổ tiên.
- Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 5 trong sách giáo khoa. Một số học sinh NK trả lời được câu hỏi 4. 
1.2. Năng lực:
- Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác. Biết lắng nghe bạn đọc và nhận xét bạn. Cùng bạn trả lời câu hỏi. 
- Năng lực đặc thù: - Đọc thành tiếng, đọc hiểu, phát triển ngôn ngữ, biết cảm nhận và nêu được nội dung bài. Biết thêm và nguồn gốc, cội rễ của các dân tộc anh em. 
1.3: Phẩm chất: Nhân ái – biết các dân tộc đều là anh em trong một nhà, biết đoàn kết, gắn bó, yêu thương nhau. Yêu đất nước Việt Nam. 
* GD.QPAN: Kể chuyện về sự đoàn kết giữa các dân tộc anh em làm nên sức mạnh to lớn để chiến thắng kẻ thù xâm lược
II. CHUẨN BỊ: 
1. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Sách giáo khoa, tranh minh họa bài đọc trong sách giáo khoa, bảng phụ ghi sẵn câu văn, đoạn văn cần luyện đọc.
	- Học sinh: Sách giáo khoa.
2. Phương phápvà hình thức tổ chức dạy học:
	- Phương pháp vấn đáp, động não, thực hành, thảo luận nhóm.
	- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày một phút, động não.
	- Hình thức dạy học cả lớp, theo nhóm đôi, cá nhân.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
TIẾT 1:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. HĐ khởi động: (5 phút)
-TBHT điều hành trò chơi: Hái hoa dân chủ
-Nội dung chơi: học sinh thi đọc và TLCH bài Cây và hoa bên lăng Bác.
+ Giáo viên nhận xét, tuyên dương học sinh.
- Treo tranh và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì?
- GV kết nối ND bài mới: Tại sao quả bầu bé mà lại có rất nhiều người ở trong? Câu chuyện mở đầu chủ đề Nhân dân hôm nay sẽ cho các con biết nguồn gốc các dân tộc Việt Nam: ghi tựa bài lên bảng Chuyện quả bầu.

-HS tham gia chơi
- HS bình chọn bạn thi tốt nhất
- Lắng nghe.
+ Mọi người đang chui ra từ quả bầu.
- Học sinh nhắc lại tên bài và mở sách giáo khoa.
2. HĐ Luyện đọc: (30 phút)
*Mục tiêu: 
- Rèn đọc đúng từ: ngập lụt, khoét rỗng, ùn ùn, mênh mông.
- Rèn đọc đúng câu, từ, đoạn.
- Hiểu nghĩa các từ ngữ mới: con dúi, sáp ong, nương, tổ tiên.
*Cách tiến hành: HĐ cá nhân-> Nhóm -> Cả lớp
Giáo viên đọc mẫu toàn bài.
- Giáo viên đọc mẫu diễn cảm bài 
Chú ý giọng đọc: 
+ Đoạn 1: giọng chậm rãi.
+ Đoạn 2: giọng nhanh, hồi hộp, căng thẳng.
+ Đoạn 3: ngạc nhiên.
b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu trước lớp.
-Tổ chức cho học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu trong bài. 
* Dự kiến một số từ để HS cần đọc đúng ngập lụt, khoét rỗng, ùn ùn, mênh mông.
+ Chú ý phát âm đối tượng HS hạn chế
c. Học sinh nối tiếp đọc từng đoạn trước lớp.
+ Đoạn 1: Ngày xửa ngày xưa  hãy chui ra.
+ Đoạn 2: Hai vợ chồng  không còn một bóng người.
+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- Giải nghĩa từ: con dúi, sáp ong, nương, tổ tiên.
- Giáo viên hướng dẫn cách ngắt hơi câu dài và cách đọc với giọng thích hợp:
*Dự kiến một số câu:
+ Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to,/ khoét rỗng,/chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày,/ bảy đêm,/ rồi chui vào đó,/ bịt kín miệng gỗ bằng sắp ong,/hết hạn bảy ngày/hãy chui ra//.
+Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm/ nhưng chẳng ai tin//.
Lưu ý: 
Quan sát, theo dõi tốc độ đọc của đối tượng M1
e. Học sinh thi đọc giữa các nhóm.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đọc.
- Yêu cầu học sinh nhận xét. 
- Giáo viên nhận xét chung và tuyên dương các nhóm
g. Đọc toàn bài.
- Yêu cầu học sinh đọc.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.

- Học sinh lắng nghe, theo dõi.
-Trưởng nhóm điều hành HĐ chung của nhóm
+ HS đọc nối tiếp câu trong nhóm.
- Học sinh luyện từ khó (cá nhân, cả lớp).
-HS chia sẻ đọc từng câu trước lớp (2-3 nhóm)
+Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu trong bài trước lớp.
- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài kết hợp giải nghĩa từ và luyện đọc câu khó
+ Đặt câu với từ: sáp ong, tổ tiên.
- Học sinh hoạt động theo cặp, luân phiên nhau đọc từng đoạn trong bài.
-Học sinh chia sẻ cách đọc
- Yêu cầu học sinh đọc bài: Cần chú ý ngắt giọng cho chính xác ở vị trí các dấu câu.
- Các nhóm thi đọc
- Lớp nhận xét, bình chọn nhóm đọc tốt.
- Lắng nghe.
- Học sinh nối tiếp nhau đọc lại toàn bộ bài tập đọc.
TIẾT 2:
3. HĐ Tìm hiểu bài: (20 phút)
*Mục tiêu:
- Học sinh hiểu ý nghĩa câu chuyện: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà, mọi dân tộc đều có một tổ tiên.
*Cách tiến hành: Làm việc cá nhân -> Chia sẻ cặp đôi -> Chia sẻ trước lớp
- GV giao nhiệm vụ (CH cuối bài đọc)
-YC trưởng nhóm điều hành chung 
- GV trợ giúp nhóm đối tượng M1, M2
µTBHT điều hành HĐ chia sẻ trước lớp.
* Mời đại diện các nhóm chia sẻ
+ Yêu cầu học sinh đọc thầm bài và trả lời câu hỏi:
- Con dúi là con vật gì?
- Sáp ong là gì?
- Con dúi làm gì khi bị hai vợ chồng người đi rừng bắt được?
- Con dúi mách cho hai vợ chồng người đi rừng điều gì?
- Hai vợ chồng làm cách nào để thoát nạn lụt?
- Tìm những từ ngữ miêu tả nạn lụt rất nhanh và mạnh.
- Sau nạn lụt mặt đất và muôn vật ra sao?
- Nương là vùng đất ở đâu?
- Tổ tiên nghĩa là gì?
- Có chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
- Những con người đó là tổ tiên của những dân tộc nào?
- Hãy kể tên một số dân tộc trên đất nước ta mà bạn biết?
- Giáo viên kể tên 54 dân tộc trên đất nước.
- Câu chuyện nói lên điều gì?
- Ai có thể đặt tên khác cho câu chuyện?
- Cho các nhóm thi đọc truyện.
GV kết luận...
GD.QPAN: Kể chuyện về sự đoàn kết giữa các dân tộc anh em làm nên sức mạnh to lớn để chiến thắng kẻ thù xâm lược
- HS nhận nhiệm vụ
- Trưởng nhóm điều hành HĐ của nhóm
- HS làm việc cá nhân -> Cặp đôi-> Cả nhóm
- Đại diện nhóm báo cáo
- Dự kiến ND chia sẻ:
+ Học sinh đọc thầm, thực hiện nhiệm vụ.
- Là loài thú nhỏ, ăn củ và rễ cây sống trong hang đất.
- Sáp ong là chất mềm, dẻo do ong mật luyện để làm tổ.
- Nó van lạy xin tha và hứa sẽ nói ra điều bí mật.
- Sắp có mưa to, gió lớn làm ngập lụt khắp miền và khuyên họ hãy chuẩn bị cách phòng lụt.
- Hai vợ chồng lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đủ bảy ngày bảy đêm rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày mới chui ra.
- Sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến, mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông.
- Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người, cỏ cây vàng úa.
- Là vùng đất ở trên đồi, núi.
- Là những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.
- Người vợ sinh ra một quả bầu. Khi đi làm về hai vợ chồng nghe thấy tiếng nói lao xao. Người vợ lấy dùi dùi vào quả bầu thì có những người từ bên trong nhảy ra.
- Dân tộc Khơ-me, Thái, Mường, Dao, H’mông, Ê-đê, Ba-na, Kinh.
-Tày, Hoa, Khơ-me, Nùng,
- Học sinh theo dõi đọc thầm, ghi nhớ.
- Các dân tộc cùng sinh ra từ quả bầu. Các dân tộc cùng một mẹ sinh ra.
- Nguồn gốc các dân tộc Việt Nam./ Chuyện quả bầu lạ./ Anh em cùng một tổ tiên./
+Thi đọc
+Bình chọn nhóm đọc tốt
- Lắng nghe, ghi nhớ vàtự hào về truyền thống  của dân tộc ta
4. HĐ Đọc diễn cảm: (10 phút)
*Mục tiêu:
- Học sinh đọc đúng, ngắt nghỉ đúng chỗ, biết nhấn giọng ở những từ ngữ cần thiết.
*Cách tiến hành:
- Gọi HS M4 đọc mẫu toàn bài. 
- Yêu cầu HS tìm giọng đọc phù hợp cho bài văn
+ Với bài văn kể chuyện thế này, chúng ta cần đọc với giọng như thế nào cho phù hợp? 
- Yêu cầu HS Luyên đọc diễn cảm đoạn 2: Các nhóm điều khiển nhóm mình luyện đọc đoạn 2 của bài
- Yêu cầu học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét chung và cùng lớp bình chọn học sinh đọc tốt nhất.
Lưu ý:
 - Đọc đúng:M1,M2
 - Đọc hay:M3, M4
- 1 HS đọc - Lớp theo dõi.
- Thảo luận nhóm tìm ra giọng đọc của bài văn sau đó chia sẻ trước lớp.
- Nhóm trưởng điều khiển nhóm luyện đọc đoạn
- HS đại diện 2 nhóm thi đọc trước lớp đoạn 2 (1 – 2 nhóm)
- HS nhận xét
- Lớp lắng nghe, nhận xét.
-HS bình chọn học sinh đọc tốt nhất, tuyên dương bạn.
5. HĐ vận dụng, ứng dụng: (2 phút) 
- Hỏi lại tựa bài.
/?/Qua bài học, bạn biết được điều gì?
/?/ Qua bài học, bạn có mong muốn, đề xuất điều gì?
/?/ Chúng ta phải làm gì đối với các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam?
- Liên hệ thực tiễn - Giáo dục học sinh: trong cuộc sống, mỗi chúng ta cần phải biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.
- Giáo viên chốt lại những phần chính trong tiết học

----------------------------------------------------
Thứ ba ngày 27 tháng 4 năm 2021
.................................................
THỦ CÔNG:
LÀM CON BƯỚM (tiết 2)
I . MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết cách làm con bướm bằng giấy.
1.2. Năng lực:
- Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp và hợp tác. Biết lắng nghe và nhận xét sản phẩm bạn. Cùng bạn trả lời câu hỏi. Biết sáng tạo ra những con bướm kích thước và màu sắc khác nhau. 
- Năng lực đặc thù: Với học sinh khéo tay: Làm được con bướm bằng giấy. Các nếp đều, phẳng. 
1.3: Phẩm chất: Có năng khiếu thẩm mĩ, biết gấp và chọn màu phù hợp. 
II. CHUẨN BỊ: 
1. Đồ dùng dạy học:
	- Giáo viên: Mẫu con bướm bằng giấy. Quy trình làm con bướm bằng giấy có hình minh họa. Giấy thủ công, giấy màu, giấy trắng. Kéo, hồ dán.	
- Học sinh: Giấy thủ công.
2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
	- Phương pháp vấn đáp, động não, quan sát, thực hành.
	- Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não.
	- Hình thức dạy học cả lớp, cá nhân.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. HĐ khởi động: (5 phút)
- TBVN bắt nhịp cho lớp hát tập thể
- Kiểm tra đồ dùng học tập phục vụ tiết học.
- Giới thiệu bài mới - ghi bài lên bảng.
- Học sinh hát bài: Kìa con bướm vàng
- Học sinh báo cáo.
- Học sinh quan sát.
2. HĐ thực hành: (25 phút)
*Mục tiêu: Học sinh làm được con bướm bằng giấy.
*Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân
-GV giao nhiệm vụ cho HS, quy định thời gian thực hành
- Giáo viên tổ chức cho học sinh nhắc lại quy trình làm con bướm bằng giấy thủ công:
+ Bước 1: Cắt giấy.
+ Bước 2: Gấp cánh bướm.
+ Bước 3: Buộc thân bướm.
+ Bước 4: Làm râu bướm.
- Học sinh thực hành làm con bướm bằng giấy thủ công. Giáo viên nhắc học sinh các nếp gấp phải thẳng, cách đều, miết kĩ. 
- Trong khi học sinh thực hành, giáo viên quan sát và giúp những em còn lúng túng
- Động viên các em làm con bướm nếp gấp phải sát, miết kĩ. 
Quan sát, theo dõi và giúp đỡ các đối tượng M1 để hoàn thành sản phẩm
- HS thực hiện theo nhóm (nhóm trưởng điều hành chung)
- Học sinh nhắc lại quy trình các bước.
- Học sinh thực hành theo nhóm .
3. HĐ vận dụng, ứng dụng: (3 phút)
- Trưng bày và đánh giá sản phẩm.
 + Học sinh trưng bày sản phẩm trên lớp.
 + Cho học sinh đánh giá sản phẩm.
- Bình chọn sản phẩm đẹp.
- HS nêu lại quy trình làm con bướm bằng giấy thủ công.
- Giáo viên kết luận chung. Tuyên dương nhóm và cá nhân làm tốt.
- GDHS bảo vệ môi trường học tập: Không vứt rác, giấy ra sàn lớp,...
5. Hoạt động sáng tạo: ( 2 phút)
- Về nhà làm con bướm bằng giấy thủ công và trang trí hoạ tiết theo ý thích (hoạ tiết hài hoà, sing động và đẹp mắt...).
- Nhắc lại nội dung tiết học.
- Giáo viên nhận xét tiết học. 
- Dặn học sinh về nhà thực hành tiếp. Giờ sau mang giấy thủ công, giấy vở học sinh, giấy trắng, bút màu, thước kẻ, kéo,... để chuẩn bị: “Ôn tập”.

File đính kèm:

  • docgiao_an_tap_doc_thu_cong_lop_2_tuan_32_nam_hoc_2020_2021.doc