Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 40+41: Thao tác lập luận trong văn nghị luận

Hoạt động 1(30 phút)

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.

MỤC TIÊU: GV tổ chức hoạt động giúp HS:

- Nắm được mục đích, yêu cầu và cách so sánh trong bài văn nghị luận.

- Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học về thao tác lập luận so sánh để viết một đoạn văn trong bài văn nghị luận.

 Thao tác 1:

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.

- GV: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong văn bản là gì?

- GV: Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng trong văn bản là gì?

 

doc9 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 40+41: Thao tác lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn
Ngày giảng
Lớp 11A3
Lớp 11A4
	Tiết 40 - 41: Làm văn:
CHỦ ĐỀ: THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Các bài: Thao tác lập luận so sánh
Luyện tập thao tác lập luận so sánh
Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích, thoa tác lập luận so sánh và cách phân tích và so sánh một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng, thực hành thao tác lập luận phân tích và so sánh vào bài văn nghị luận.
3. Giáo dục: 
- Tính cẩn thận, cách trình bày khoa học.
4. Năng lực cần hình thành
- Năng lực nhận diện vấn đề.
- Năng lực thu thập thông tin.
- Năng lực hợp tác và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
- Năng lực tư duy để giải quyết vấn đề trong đời sống thực tiễn.
B. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nhận diện được vần đề cần phân tích và so sánh; cách phân tích và so sánh.
- Nhận diện các bước phân tích và các bước so sánh.
- Hiểu được thái độ của người viết về vấn đề nghị luận được phân tích và so sánh.
- Phân biệt sự khác nhau giữa phân tích và so sánh.
- Biết cách kết hợp hai thao tác trong vấn đề nghị luận
- Vận dụng những hiểu biết về từng loại thao tác phân tích và so sánh để dựng đoạn văn phân tích và so sánh về vấn đề xã hội và văn học.
- Vận dụng một cách linh hoạt các thao tác lập luận để viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí; hiện đời sống; vấn đề văn học (thơ, truyện...) 
Câu hỏi:
- Trắc nghiệm khách quan
- Câu hỏi trả lời ngắn.
- Câu hỏi trả lời dài
Bài tập	
- Viết:
- Viết đoạn văn phân tích / so sánh về vấn đề học tập, về nhân vật văn học.
- Viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí/ tác phẩm văn học.
C. XÂY DỰNG CÂU HỎI – BÀI TẬP MINH HỌA
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
I. Bài “Thao tác lập luận so sánh”.
? Em hãy xác định đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong ngữ liệu?
? Chỉ ra những đặc điểm giống và khác nhau trong đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh?
II. Bài luyện tập thao tác lập luận so sánh.
? Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các bài tập SGK – 116.
III. Bài luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh.
? Đoạn trích SGK – 120 sử dụng những thao tác lập luận nào?
? Phân tích mục đích, tác dụng của việc kết hợp các thao tác lập luận?
? Từ việc chỉ ra đặc điểm hai đối tượng em hãy cho biết mục đích của sự so sánh trên?
? Cách so sánh được thực hiện như thế nào?
? Cần vận dụng thao tác so sánh vào các bài tập như thế nào?
? Hãy nêu cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích.
? Anh/chị rút ra được bài học gì về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn trích.
? So sánh có gì giống và khác với phân tích?
? Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước.
? Vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh để viết đoạn văn trình bày một luận điểm ở dàn ý đã xây dựng.
? Từ việc hiểu được đặc điểm của so sánh và cách so sánh em học tập được gì khi thực hành viết đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh về vấn đề xã hội (học tập, đạo đức, ...) văn học ( chi tiết nghệ thuật, nhân vật...)
? Vận dụng thao tác so sánh để làm rõ các ý kiến trong SGK.
? Vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh, viết đoạn văn bàn về vẻ đẹp của một bài thơ, bài văn.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1(30 phút)
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.
MỤC TIÊU: GV tổ chức hoạt động giúp HS:
- Nắm được mục đích, yêu cầu và cách so sánh trong bài văn nghị luận.
- Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học về thao tác lập luận so sánh để viết một đoạn văn trong bài văn nghị luận.
	Thao tác 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.
- GV: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong văn bản là gì?
- GV: Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng trong văn bản là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Tác dụng của việc so sánh là gì?
Thao tác 2:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Mục đích và yêu cầu của LLSS.
- GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
- GV: Yêu cầu của việc so sánh là gì?
Thao tác 3:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách so sánh.
 - GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.
 - GV: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm nào?
 + GV: Căn cứ để so sánh là gì?
+ GV: Mục đích của việc so sánh là gì?
+ GV: Cách so sánh của tác giả là gì? Nêu dẫn chứng chứng minh?
 + GV: Có những cách so sánh nào?
 + HS: Trả lời theo phần Ghi nhớ.
Thao tác 4: 
Hướng dẫn HS luyện tập.
1. Bài tập 1: GV yêu cầu HS đọc nội dung bài tập thực hiện yêu cầu.
HS thảo luận, trả lời theo những ý cơ bản.
2. Bài tập 2.
 I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
1. Tìm hiểu ngữ liệu
- Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”. Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.
- Điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng.
 + Giống: đều nói về con người. 
 + Khác: 
 " Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều: bàn về con người ở cõi sống. 
 " Chiêu hồn: bàn về con người ở cõi chết.
- Mục đích của việc so sánh: 
 + Nhận định: yêu người là một truyền thống cũ. 
 + Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: nói về một lớp người; 
+ Truyện Kiều: nói về một xã hội người. 
+ Với Văn chiêu hồn: thì cả loài người được bàn đến (lúc sống và lúc chết.)
- Tác dụng: làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của người viết.
2. Mục đích và yêu cầu của LLSS:
 Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 
 So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
à Ghi nhớ (SGK)
II. CÁCH SO SÁNH
 1. Tìm hiểu ngữ liệu.
- Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của NTT với các quan niệm sau:
 + Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là cuộc sống của nhân dân được nâng cao.
 + Quan niệm của những người hoài cổ: cho là chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác trong sạch như xưa thì cuộc sống của người nông dân được cải thiện
- Căn cứ để so sánh:
 Dựa vào sự phát triển tính cách của của nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn với sự phát triển tính cách của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy, nhưng theo hai quan niệm trên .
- Mục đích so sánh:
Chỉ ra ảo tưởng của 2 quan niệm trên để làm nổi rõ cái đúng của NTT: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
- Đoạn trích tập trung SS về việc chỉ con đường phải đi của người nông dân trước 1945. 
Dẫn chứng: “Còn NTT thì xui người nông dân nổi loạn  thì còn là cái gì nữa.
2. Cách so sánh:
So sánh tương đồng và so sánh tương phản.
à Ghi nhớ (SGK)
III. LUYỆN TẬP.
1. Bài tập 1.
- Tác giả khẳng định nước Nam có đầy đủ thuộc tính như một quốc gia văn minh như Bắc với: Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền (giống); Khác về văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hòa kiệt.
- Sự so sánh đó khẳng định nước Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ, mọi mưu toan sát nhập Trung Quốc, Đại Việt đều là trái đạo lí, không thể chấp nhận (tạo sức thuyết phục từ chân lí).
2. Bài tập 2
I: Mục đích của thao tác lập luận so sánh là:
A. So sánh nhằm để đánh giá cao sự vật, hiện tượng này và đánh giá thấp sự vật hiện tượng khác theo những mục đích nhất định.
B. So sánh nhằm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
C. So sánh nhằm bộc lộ thái độ, tình cảm của người nói, người viết với đỗi tượng được nghiên cứu.
D. Tất cả các phương án trên.
II: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới
“ Đối với thơ văn, cổ nhận ví như khoái chá, ví như gấm vóc; khoái chá là vị rất ngon trên đời, gấm vóc màu rất đẹp trên đời, phàm người có miệng, có mắt ai cũng quý trọng mà không vứt bỏ khinh thường. Đến như văn thơ, thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt tầm thường mà nếm được. Chỉ thi nhân là có thể xem mà biết được sắc đẹp, ăn mà biết được vị ngon ấy thôi.”
 (Hoàng Đức Lương, Tựa “Trích diễm thi tập”)
Câu 1: Đối tượng được so sánh trong đoạn văn tên là:
A. Văn chương B. Gấm vóc
C. Vị ngon D. Sắc đẹp
Câu 2: Điểm giống nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh ở đây là:
A. Đều là những thứ rất ngon, ai cũng có thể thưởng thức và đánh giá đúng vị ngon của chúng.
B. Đều là những thứ rất quý, rất tinh tế, không phải ai cũng có thể nhận biết hết vẻ đẹp sâu xa của nó.
C. Đều là những thứ rất đẹp do nghệ sĩ tạo ra.
D. Tất cả A, B, C.
Câu 3: Mục đích của so sánh của đoạn văn trên là gì, viết lại bằng một câu văn.
Hoạt động của GV và HS.
Nội dung.
Hoạt động 2 (30 phút)
Luyện tập thao tác lập luận so sánh. 
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức, mục đích, yêu cầu và cách so sánh trong bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng: 
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong văn bản.
- Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước.
- Viết bài văn bàn về vấn đề xã hội hay văn học có sử dụng thao tác so sánh.
3. Thái độ: Vận dụng thao tác so sánh để làm sáng tỏ một ý kiến, một quan điểm.
Thao tác 1
Củng cố kiến thức (5 phút)
- GV yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức: Mục đích yêu cầu thao tác so sánh và cách so sánh.
(Thế nào là so sánh? Có mấy cách so sánh? Cho ví dụ?)
Thao tác 2
Hướng dẫn HS luyện tập.
Trao đổi thảo luận nhóm.
Nhóm 1: Bài tập 1
- Nội dung so sánh là gì?
- Đây là so sánh giống nhau hay so sánh khác nhau? Điểm giống nhau là gì?
Nhóm 2: Bài tập 2.
- So sánh về vấn đề gì?
- So sánh nhằm mục đích gì?
Bài tập về nhà: HS tự chọn đề tài (một danh ngôn hoặc thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh, chẳng hạn: Một kho vàng không bằng một nang chữ) để viết đoạn văn so sánh.
Nhóm 3: Bài tập 3
- Tìm sự giống nhau ?
- Tìm sự khác nhau giữa hai nhà thơ ?
Nhóm 4: Bài tập 4.
Gv hướng dẫn học sinh về nhà làm. 
GV đọc cho HS đoạn mẫu có sử dụng thao tác so sánh.
B. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH.
I. Củng cố kiến thức.
- So sánh tương đồng: So sánh để thấy được sự giống nhau giữa các đối tượng.
- So sánh tương phản: So sánh để thấy được sự khác nhau giữa các đối tượng.
2. Luyện tập.
Bài tập1.
- Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ:
+ Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình.
+ Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng. 
Bài tập 2.
- Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.
- Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn.
à Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ.
Bài tập 3.
- So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương:
+ Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú.
+ Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày. Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt, sang trọng.
Bài tập 4.
- Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản:
Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...( Lưu Trọng Lư ).
Hoạt động 3 (30 phút)
Hướng dẫn HS luyện tập kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh.
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh.
2. Kĩ năng: Bước đầu biết cách vận dụng kết hợp 2 thao tác đó trong một bài văn nghị luận,
3. Thái độ: Biết vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài văn.
Thao tác 1:
Hướng dẫn làm bài tập.
HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo luận nhóm.
- Nhóm 1. Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào? minh họa?
- Nhóm 2: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó? 
- Nhóm 3: Rút ra kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn? 
HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài thơ( bài văn ) mà mình yêu thích.
Thao tác 2: Hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà.
 Có thể đọc các đoạn văn tham khảo trong SGK, sách hướng dẫn học bài ngữ văn 11.
C. LUYỆN TẬP KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH.
1. Hướng dẫn làm bài tập.
Bài tập 1.
- Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận:
+ Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại.
 Tự kiêu tự đại là khờ dại.
 Tự kiêu tự đại là thoái bộ.
+ So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn.
- Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:
+ Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người. 
+ Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định.
- Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn( bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả.
à Một bài văn( đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó.
Bài tập 2.
- Định hướng trả lời theo câu hỏi SGK.
2. Hướng dẫn về nhà.
a. HS dựa vào phân thân bài đã xây dựng lựa chọn viết một luận điểm trong đó sử dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh.
c. Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh.
Hoạt động 4: 
Hướng dẫn HS củng cố, luyện tập, dặn dò
	- GV yêu cầu HS ôn luyện thêm ở nhà, tiết học sau kiểm tra đánh giá.

File đính kèm:

  • docCHU_DE_THAO_TAC_LAP_LUAN.doc