Giáo án Vật lý Lớp 7 - Bài 1 đến 4

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức :

 - Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng .

 - Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng .

 - Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế .

 - Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng .

2. Kỹ năng :

 - Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm .

 - Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng .

3. Thái độ : Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống .

4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài

- Nắm được sự truyền thẳng của ánh sáng trong không khí và định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Nắm được khái niệm về tia sáng và chùm sáng

5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí :

a)Năng lực được hình thành chung :

 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý :

 - Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

 - Năng lực trao đổi thông tin

 - Năng lực cá nhân của HS

II. CHUẨN BỊ

1. GV : Các dụng cụ thí nghiệm cho HS, dụng cụ dạy học.

2. HS : Mỗi nhóm :

+ 1 ống nhựa cong , 1 ống nhựa thẳng .

+ 1 nguồn sáng dùng pin .

+ 3 màn chắn có đục lỗ như nhau .

+ 3 đinh ghim .

III. Tổ chức các hoạt đông

1. Ổn định lớp (1’)

2 . Kiểm tra bài cũ: (7’)

a) Câu hỏi :

Câu 1. Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ?

Câu 2. Khi nào ta nhìn thấy vật ? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng trong khói hương?

b) Đáp án và biểu điểm

Câu 1. Có ý : Ánh sáng truyền vào mắt ta (2đ).

Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (2đ). Giải thích đúng hiện tượng (6đ)

3. Dạy bài mới

 

doc26 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý Lớp 7 - Bài 1 đến 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 
 - Năng lực trao đổi thông tin 
 - Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ 
GV : Các dụng cụ thí nghiệm cho HS, dụng cụ dạy học...
HS : Mỗi nhóm : 
+ 1 ống nhựa cong , 1 ống nhựa thẳng .
+ 1 nguồn sáng dùng pin .
+ 3 màn chắn có đục lỗ như nhau .
+ 3 đinh ghim .
III. Tổ chức các hoạt đông 
1. Ổn định lớp (1’)
2 . Kiểm tra bài cũ: (7’)
a) Câu hỏi :
Câu 1. Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ? 
Câu 2. Khi nào ta nhìn thấy vật ? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng trong khói hương?
b) Đáp án và biểu điểm
Câu 1. Có ý : Ánh sáng truyền vào mắt ta (2đ).
Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (2đ). Giải thích đúng hiện tượng (6đ)
3. Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: Nội dung trọng tâm : sự truyền ánh sáng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình
Định hướng phát triển năng lực: năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt). 
Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo). 
Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt? 
Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt?
Cho học sinh sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài. 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức 
Mục tiêu: định luật truyền thẳng ánh sáng .
 - vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế .
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
HĐ1: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng (mục 1). 
Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc?
Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2. 1. Cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét. 
Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên. 
Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét. 
HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật. 
Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng. 
HĐ4: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia sáng và chùm sáng 
Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng. 
Yêu cầu học sinh quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng. 
HHĐ5: Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia sáng: song song, hội tụ, phân kì. 
Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng song song, hội tụ, phân kì? 
Có vô số đường. 
Học sinh trao đổi. 
Tùy câu trả lời của học sinh. 
Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét. 
Tuỳ câu trả lời của học sinh. 
Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe. 
Lớp nhận xét. 
Học sinh trả lời. 
Học sinh mô tả. 
Học sinh thảo luận các câu hỏi và trả lời. 
Học sinh đọc phần ghi nhớ và chép vào tập. 
I. Đường truyền của ánh sáng. 
Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. 
II. Tia sáng và chùm sáng. 
Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. 
Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng. 
Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. 
III. Ghi nhớ. 
Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. 
Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. 
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình;
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực trao đổi. 
Bài 1: Chiếu một chùm ánh sáng hẹp vào mặt một tấm gỗ phẳng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra?
    A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm gỗ.
    B. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường cong.
    C. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường gấp khúc.
    D. Ánh sáng không truyền qua được tấm gỗ.
Hiển thị đáp án
    - Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B và đáp án C sai.
    - Tấm gỗ không cho ánh sáng truyền qua ⇒ Đáp án A sai, đáp án D đúng.
Bài 2: Chùm sáng. gồm các tia sáng.. trên đường truyền của chúng. Chọn các cụm từ cho sau đây, điền vào chỗ trống của câu trên theo thứ tự cho đầy đủ.
    A. Phân kỳ; giao nhau         B. Hội tụ; loe rộng ra
C. Phân kỳ; loe rộng ra         D. Song song; giao nhau
Hiển thị đáp án
    Chùm sáng hội tụ ⇒ giao nhau ⇒ Đáp án B sai
    Chùm sáng phân kỳ ⇒ loe rộng ra ⇒ Đáp án A sai
    Chùm sáng song song ⇒ không giao nhau ⇒ Đáp án D sai
    Vậy đáp án đúng là C.
Bài 3: Các chùm sáng nào ở hình vẽ dưới đây là chùm sáng hội tụ?
    A. Hình a và b         B. Hình a và c
    C. Hình b và c         D. Hình a, c và d
Hiển thị đáp án
    Ta xác định các loại chùm sáng dựa vào các mũi tên chỉ hướng truyền của ánh sáng.
    - Hình a các tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng hội tụ
    - Hình b các tia sáng không giao nhau ⇒ Chùm sáng song song
    - Hình c các tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng hội tụ
    - Hình d các tia sáng loe rộng ra ⇒ Chùm sáng phân kì
    Vậy đáp án đúng là B.
Bài 4: Trong các hình vẽ dưới đây, hình nào vẽ đúng đường truyền của ánh sáng từ không khí (1) vào nước (2)?
Hiển thị đáp án
    - Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và đáp án D sai.
    - Ánh sáng truyền đi trong hai môi trường: Nếu cả hai môi trường đều trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo hai nửa đường thẳng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường đó ⇒ Đáp án C sai, đáp án B đúng.
Bài 5: Chọn một phát biểu không đúng về đường truyền của tia sáng:
    A. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.
B. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
    C. Trong môi trường đồng tính nhưng không trong suốt, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.
    D. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng luôn truyền theo đường thẳng.
Hiển thị đáp án
    - Nếu môi trường đó là trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B loại
    - Nếu môi trường đó là trong suốt và không đồng tính hoặc đồng tính nhưng không trong suốt thì ánh sáng không truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và C loại
    Vậy đáp án không đúng là D.
Bài 6: Chọn câu đúng trong các câu sau:
    A. Ánh sáng truyền đi theo một đường thẳng.
    B. Chùm sáng hội tụ là chùm trong đó các tia sáng xuất phát từ cùng một điểm.
    C. Chùm sáng sau khi hội tụ sẽ trở thành chùm sáng phân kì.
    D. Người ta quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng.
Hiển thị đáp án
    - Không phải lúc nào ánh sáng cũng truyền đi theo đường thẳng. Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng với điều kiện môi trường truyền ánh sáng phải trong suốt và đồng tính ⇒ Đáp án A sai.
    - Các tia sáng xuất phát từ cùng một điểm là chùm sáng phân kì ⇒ Đáp án B sai.
    - Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng ⇒ Đáp án D sai.
    - Mỗi tia sáng trong chùm sáng hội tụ tiếp tục truyền thẳng sau khi giao nhau nên chúng sẽ loe rộng ra (chùm sáng phân kì) ⇒ Đáp án C đúng.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập vận dụng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
* Vận dụng trong thực tế
Làm thế nào để đóng đươc 3 cái cọc cho thẳng hàng mà không cần dùng thước hoặc một vật nào khác để gióng hàng? Tại sao lại có thể làm như vậy?
    ∗ Để đóng được ba cái cọc thẳng hàng ta có thể làm theo thứ tự dưới đây:
    - Đóng cọc thứ nhất và cọc thứ hai tại hai vị trí A và B thích hợp.
    - Bịt một mắt, đặt cọc thứ ba trước mắt còn lại và hướng nhìn về phía có cọc thứ nhất và cọc thứ hai.
    - Xê dịch cọc thứ ba sao cho mắt chỉ thấy cọc thứ ba mà không thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai vì bị cọc thứ ba che khuất.
    - Đóng cọc thứ ba tại vị trí đó.
    Vậy ta đã đóng được ba cái cọc thẳng hàng
    ∗ Giải thích:
    Trong không khí ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên khi ba cọc được đóng thẳng hàng thì mắt và ba cọc đều nằm trên một đường thẳng. Khi đó ánh sáng truyền từ cọc thứ nhất và cọc thứ hai đến mắt ta đã bị cọc thứ ba chặn lại, kết quả là mắt không nhìn thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai.
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Nghiên cứu và giải thích các hiện tượng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Nghiên cứu và trả lời một số hiện tượng sau:
Bài 1: Tại sao vào những ngày nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc gần trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa có lúc trông loang loáng như vũng nước.
Hiển thị đáp án
    Vào những ngày nắng gắt của mùa hè, mặt đường nhựa rất nóng và làm cho các lớp không khí càng gần với nó càng có nhiệt độ cao. Lúc này môi trường không khí tuy là trong suốt nhưng không đồng tính nữa. Do đó các tia sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đường không còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần và một phần bị hắt lại đi đến mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó loang loáng như có vũng nước.
Bài 2: Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta có thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay không? Tại sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí nào? Hãy vẽ hình để minh họa.
Hiển thị đáp án
    Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi khi ánh sáng từ nó truyền đến mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền theo đường thẳng đến mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy mắt ta không thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly.
    Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt trong khoảng nhìn thấy được biểu diễn trên hình vẽ. Vì khi đặt mắt trong khoảng đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được đến mắt ta.
4. Hướng dẫn về nhà:
Học thuộc ghi nhớ
Chuẩn bị bài tiếp theo
BÀI 3. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT
TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức :
 - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích .
 - Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực . 
2. Kỹ năng :
 - Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng .
3. Thái độ : 
Nghiêm túc, tích cực hoạt động tìm hiểu và làm thí nghiệm có hiệu trong trong nhóm. Cẩn thận và yêu thích môn học.
4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài
- Nắm được khái niệm bóng tối và bóng nửa tối.
- Nắm được khái niệm hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí : 
a)Năng lực được hình thành chung :
 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề
b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý : 
 - Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm 
 - Năng lực trao đổi thông tin 
 - Năng lực cá nhân của HS 
II. CHUẨN BỊ 
1. GV : Chuẩn bị các thí nghiệm cho HS, 1 bóng đèn 220V có dây phích cắm, 1 màn chắn lớn
2. HS (Nhóm HS) : 1 đèn pin. 1 nguồn pin. 1 con lắc đơn. 1 màn chắn có giá đỡ
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (7’):
a) Câu hỏi :
Câu 1 : Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng? Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào ?
Câu 2 : Chùm sáng là gì? Đặc điểm của các chùm sáng đó?
b)Đáp án và biểu điểm: 
Câu 1 : Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng (2đ). Nêu được quy ước đường truyền của ánh sáng (2đ)
Câu 2: Nêu được 3 chùm sáng và đặc điểm của mỗi chùm sáng (6đ)
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)
Mục tiêu: HS biết được các nội dùng cơ bản của bài học : ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; 
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý 
GV cho học sinh quan sát một số video về nhật thực, nguyệt thực
Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Mặt Trời chiếu sáng Mặt Trăng và Trái Đất cho nên sẽ có những lúc Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời cùng nằm trên một đường thẳng.
Chính điều đó đã tạo nên một số hiện tượng trong cuộc sống mà em vẫn gặp. Để giải thích cụ thể hơn nữa về các hiện tượng này. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức 
Mục tiêu: được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích .
 - Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực . 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Cho HS đọc thông tin, hướng dẫn HS nêu mục đích TN và tiến hành làm thí nghiệm như hình 3.1
Vì sao trên màn chắn lại có vùng hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng đến.
Yêu cầu HS đọc và trả lời C1.
Cho HS hoàn thành phần nhận xét.
Yêu cầu HS làm thí nghiệm 2 với cây nến để phân biệt bóng tối và bóng nửa tối.
Để tạo được bóng tối và bóng nửa tối rộng hơn làm thí nghiệm với bóng đèn 220V.
GV: Thế nào là Bóng tối, Bóng nửa tối?
Các nhóm tiến hành hoạt động làm thí nghiệm như hình 3.1
Đo vật cản.
Từ kết quả thí nghiệm HS trả lời câu hỏi C1.
C1 : Ánh sáng truyền thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng tạo nên vùng tối (phần màu đen hoàn toàn).
HS :
Tiến hành làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV.
HS trả lời C2
C2: Trên màn chắn ở sau vật cản vùng 1 là bóng tối, vùng 3 được chiếu sáng đầy đủ, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3. 
HS:Trả lời và ghi vở.
I. Bóng tối – Bóng nửa tối.
* Thí nghiệm 1
Nhận xét : Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn tới gọi là bóng tối.
* Thí nghiệm 2 
Nhận xét :Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối.
* Kết luận: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới . Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới.
*Tích hợp môi trường : 
- Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn.
- Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn ánh sáng (ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo ) khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại như: lãng phí ăng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời ban đêm (tại các đô thị lớn), tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn trong giao thông và sinh hoạt. ..
- Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
GV: Em hãy trình bày quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng, Mặt trời, và Trái Đất?
GV thông báo: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái đất nằm trên cùng đường thẳng à nhật thực.
 - Yêu cầu HS vẽ tia sáng để nhận thấy hiện tượng nhật thực. 
GV: Khi nào ta có nhật thực toàn phần, một phần? 
GV: Yêu cầu HS trả lời C3, có thể gợi ý cho HS.
GV: Vật nào là nguồn sáng, vật cản, màn chắn ?
GV: Gợi ý để HS tìm ra được vị trí mặt trăng có thể trở thành màn chắn.
GV:Hãy chỉ ra mặt trăng lúc này là nguyệt thực toàn phần hay một phần?
GV: Yêu cầu HS trả lời C4. 
GV: Nguyệt thực xảy ra có thể xảy ra trong cả đêm không? Giải thích?( HS khá)
GV: Nguyên nhân chung gây ra hiện tượng nhật thực và nguyệt thực là gì?
C3:
- Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng, bị mặt trăng che khuất không cho ánh sáng mặt trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó, ta không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại. 
HS: +Nguồn sáng: Mặt Trời.
 +Vật cản: Mặt Trăng.
 +Màn chắn: Trái Đất.
HS: Trả lời.
HS:Trả lời, HS khác bổ sung và ghi vở.
C4: 
Mặt Trăng ở vị trí 1 là nguyệt thực, vị trí 2,3 trăng sáng.
- Nguyệt Thực chỉ xảy ra trong một thời gian chứ không thể xảy ra cả đêm. 
HS: Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng.
II. Nhật thực và nguyệt thực
1. Nhật thực: Hình 3.3 (tr 10)SGK:
- Đứng ở chỗ bóng tối, không nhìn thấy mặt trời, ta gọi là có nhật thực toàn phần. Đứng ở chỗ bóng nửa tối, nhìn thấy một phần mặt trời, ta gọi là có nhật thực một phần.
2. Nguyệt thực:
- Đứng trên Trái Đất, về ban đêm, ta nhìn thấy trăng sáng vì có ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng. Khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt trời chiếu sáng nữa, lúc đó ta không nhìn thấy mặt trăng. Ta nói là có nguyệt thực.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
Phương pháp dạy học: Đặt câu hỏi
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 
Bài 1: Đứng trên Trái Đất, trường hợp nào dưới đây ta thấy có nguyệt thực?
    A. Ban đêm, khi ta đứng không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời.
    B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
    C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.
    D. Ban ngày khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
Hiển thị đáp án
    Nguyệt thực là hiện tượng Trái Đất che khuất ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến Mặt Trăng. Do đó khi đứng trên Trái Đất vào ban đêm mới có thể thấy được nguyệt thực. Vậy đáp án B đúng; đáp án A, C và D sai.
Bài 2: Tại sao trong lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn? Câu giải thích nào sau đây là đúng?
    A. Để cho lớp học đẹp hơn.
    B. Chỉ để tăng cường độ sáng cho lớp học.
    C. Để tránh bóng tối và bóng nửa tối khi học sinh viết bài.
    D. Để học sinh không bị chói mắt.
Hiển thị đáp án
    Khi lắp bóng đèn trong lớp học nếu chỉ dùng một bóng đèn lớn thì sẽ gây ra hiện tượng bóng tối và nửa tối do một số học sinh ngồi chắn ánh sáng của bóng đèn.
    Vậy đáp án đúng là C
Bài 3: Yếu tố quyết định tạo bóng nửa tối là:
    A. Ánh sáng không mạnh lắm         B. Nguồn sáng to
    C. Màn chắn ở xa nguồn         D. Màn chắn ở gần nguồn.
Hiển thị đáp án
    Nguồn sáng nhỏ ⇒ Tạo ra bóng tối
    Nguồn sáng to ⇒ Tạo ra bóng tối và bóng nửa tối
    Vậy đáp án đúng là B
Bài 4: Chọn câu trả lời sai?
    Địa phương X (một địa phương nào đó) có nhật thực toàn phần khi địa phương đó:
    A. hoàn toàn không nhìn thấy Mặt Trời.
    B. bị Mặt Trăng cản hoàn toàn ánh sáng từ Mặt Trời truyền tới.
    C. nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng và ở đó hoàn toàn

File đính kèm:

  • docgiao_an_vat_ly_lop_7_bai_1_den_4.doc