Giáo án Vật lý Lớp 6 - Tuần 20 đến 35
I. Mục tiêu bài học
1) Kiến thức, kĩ năng, thái độ: SHD
2) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
– Năng lực tự học : Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập ; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập
– Năng lực hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ
– Năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học : Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các lời giải thích, cuộc thảo luận
II. Tổ chức hoạt động học của học sinh
Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV
GV: Yêu cầu các nhóm hoạt động nhóm
Sau đó giáo viên có thể hỏi chung cả lớp và gọi một số em nêu ý kiến, các bạn khác bổ sung, góp ý.
Giáo viên đề nghị:
* Cá nhân học sinh quan sát hình 29.1 trả lời vào Phiếu học tập hai câu hỏi:
– Vật nào đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
* Lưu ý: Không nhất thiết học sinh phải trả lời “chính xác” về lực tác dụng lên quả bóng, quả
táo, hạt nước mưa, hoạt động này chỉ tạo tình huống đểcác em nhận ra vấn đề cần giải quyết
“Trái Đất hút mọi vật ở gần mặt đất, lực này có phương chiều thếnào?” và đưa ra dự đoán về phương, chiều của lực mà Trái Đất hút vật.
Hoạt động của HS
Nhóm trưởng điều khiển HĐ cuả nhóm
Dự kiến câu trả lời
– Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương, chiều thế nào?
* Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào chỗ trống trong bảng sau ở Phiếu học tập
Trái đất đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống.
Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới.
Sản phẩm cần đạt
– Nhận biết được sự tồn tại trọng lực.
– Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực
ự tìm hiểu thông tin mục 7, cá nhân HS điền từ vào chỗ trống Hoạt động của HS Nhóm trưởng điều khiển HĐ cuả nhóm HS trả lời các câu hỏi Dự kiến câu trả lời 1.Xác định lực kéo, lực đẩy a, Bạn A kéo, bạn B đẩy b, Tác dụng của quả bóng lên vợt làm vợt biến dạng và tác dụng của vợt lên bóng làm bóng biến dạng c, Đưa thanh nam châm lại gần ghim và di chuyển nam châm d, VD về lực đẩy và kéo: Kéo co, bóng chuyền.. 2. Tìm hiểu về lực a, Tay ta tác dụng lực vào lò xo làm lò xo bị biến dạng b, Lực tay ta càng lớn 3. Tìm hiểu tác dụng của lực HS lấy VD cho từng trường hợp 4. a Lò xo bị ngắn lại b, Tay trái tác dụng lực đẩy, tay phải tác dụng lực kéo 5, các nhóm thảo luận trả lời A, chọn p/a A B/ P/A C 6, Xác định hai lực cân bằng - Lực mà hai đội t/d lên sợi dây là lực kéo - Lực kéo có phương nằm ngang, chiều từ phải sang trái. - Hai lực cân bằng 7. Tìm hiểu thông tin (1) Cân bằng (2) ngược chiều (3) bằng nhau Sản phẩm cần đạt – Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực. – Nêu được ví dụ vềvật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ lớn của hai lực đó. – Nêu được ví dụvề tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động. Tiết 2 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV GV: Yêu cầu các nhóm hoạt động nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi 1 đến 6 Với các câu hỏi 1,2, 3,4: học sinh sẽ làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi sau đó trao đổi kết quả trong nhóm. Giáo viên có thể tới một số nhóm để nhận xét, đánh giá và hỗ trợ nếu cần thiết. Với câu 5. Thí nghiệm: Tra cán búa Giáo viên hướng dẫn các em ban đầu lồng búa vào cán (chưa lồng sâu vào cán); có thể hỏi các em các cách làm để lồng sâu búa vào cán. Sau đó học sinh thực hành theo mô tả và trao đổi trong nhóm để giải thích kết quả. Với bài tập 5, 6: sau khi các nhóm làm việc, giáo viên cần cho một số nhóm lên báo cáo kết quả và thảo luận. Chú ý rèn cho các em kĩ năng trình bày (sử dụng kiến thức vềquán tính để giải thích các hiện tượng). Hoạt động của HS Nhóm trưởng điều khiển HĐ cuả nhóm Dự kiến câu trả lời 1. Khi dùng tay kéo hoặc đẩy một vật thì kéo có làm cho vật lại gần hoặc ra xa mình. Tương tự đẩy có thể làm cho vật ra xa nhưng cũng có thể lại gần. 2. Lực của gậy đã làm A chuyển động. Khi A va vào B, lực do A tác dộng lên B đã làm B chuyển động. Đồng thời B cũng tác dụng lực lên A làm A biến đổi chuyển động. 3. Đáp án: D. Vừa làm biến dạng quả bóng, vừa làm biến đổi chuyển động của nó. 4. Đáp án: C. Hai lực mà hai ngón tay tác dụng lên lò xo là hai lực cân bằng. 5. Giải thích: Khi làm di chuyển búa (đã lồng vào đầu cán) xuống dưới và chạm sàn; cán dừng lại; do quán tính nên búa vẫn tiếp tục chuyển động đi sâu vào cán búa. 6. Dựa vào hiện tượng quán tính đểgiải thích như câu 5. Sản phẩm cần đạt – Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực. – Nêu được ví dụ vềvật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ lớn của hai lực đó. – Nêu được ví dụvề tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV GVHD hs phần vận dụng Sau đó các em trao đổi với các thành viên ở nhà về kết quả tìm hiểu của mình. 2. Ở câu này, chỉ yêu cầu giải thích ở mức độ: khi đang vẩy cho rổ rau sống chuyển động, ta đột ngột dừng lại, nước không thể dừng ngay lập tức mà vẫn tiếp tục chuyển động (do quán tính) nên nước bị văng ra ngoài. Hoạt động của HS 1. Học sinh tìm một số ví dụ về lực và tác dụng của lực đó trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất. Các em có thể sửdụng bảng để ghi lại kết quả– chẳng hạn: Ví dụ: Lực của búa đóng cọc Đẩy cọc lún xuống Sản phẩm cần đạt – Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực. – Nêu được ví dụ vềvật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ lớn của hai lực đó. – Nêu được ví dụvề tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động. E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV Khuyến khích các em tìm hiểu về một trò chơi vận động cần sử dụng sức mạnh cùng với sự nhanh nhẹn, khéo léo? - Sau đó trao đổi với các bạn ở lớp về kết quả tìm hiểu của mình và có thểhướng dẫn các bạn cùng chơi ở trường Hoạt động của HS HS trao đổi kiến thức Sản phẩm cần đạt – Lấy được ví vụ về tác dụng của lực và tìm ra tác dụng đẩy hay kéo của lực. – Nêu được ví dụ vềvật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ lớn của hai lực đó. – Nêu được ví dụvề tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động. * Rút kinh nghiệm, bổ sung tiết dạy: .. Ngày soạn Ngày dạy Tuần 28 SỔ TAY LÊN LỚP Bài 29: TRỌNG LỰC (1 Tiết) I. Mục tiêu bài học 1) Kiến thức, kĩ năng, thái độ: SHD 2) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: – Năng lực tự học : Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập ; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập – Năng lực hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ – Năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học : Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các lời giải thích, cuộc thảo luận II. Tổ chức hoạt động học của học sinh Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV GV: Yêu cầu các nhóm hoạt động nhóm Sau đó giáo viên có thể hỏi chung cả lớp và gọi một số em nêu ý kiến, các bạn khác bổ sung, góp ý. Giáo viên đề nghị: * Cá nhân học sinh quan sát hình 29.1 trả lời vào Phiếu học tập hai câu hỏi: – Vật nào đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống. * Lưu ý: Không nhất thiết học sinh phải trả lời “chính xác” về lực tác dụng lên quả bóng, quả táo, hạt nước mưa, hoạt động này chỉ tạo tình huống đểcác em nhận ra vấn đề cần giải quyết “Trái Đất hút mọi vật ở gần mặt đất, lực này có phương chiều thếnào?” và đưa ra dự đoán về phương, chiều của lực mà Trái Đất hút vật. Hoạt động của HS Nhóm trưởng điều khiển HĐ cuả nhóm Dự kiến câu trả lời – Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương, chiều thế nào? * Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào chỗ trống trong bảng sau ở Phiếu học tập Trái đất đã tác dụng lực vào quả bóng, quả táo, hạt nước mưa làm chúng rơi xuống. Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới. Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự tồn tại trọng lực. – Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV Yêu cầu cá nhân HS tìm hiểu thông tin mục 1b – Trọng lực là gì? – Trọng lực có phương, chiều như thếnào? -Một vật trên mặt đất có khối lượng 1 kg bị Trái Đất hút một lực bằng bao nhiêu niu tơn? Giáo viên nêu lần lượt từng câu hỏi và hướng dẫn cả lớp thảo luậnnhằm giúp học sinh kiểm tra dự đoán đưa ra ở hoạt động khởi động, đồng thời xác nhận kiến thức và liên hệ được kiến thức với thực tế. – Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống gọi tên là gì? – Các nhóm kiểm tra câu trảlời của nhóm mình về phương và chiều của lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống đã đúng chưa? – Trọng lực tác dụng lên quả bóng, quả táo, hạt nước mưa có bằng nhau không? Tại sao? – Em ở tư thế đứng yên trên mặt sàn lớp học hoặc đang ngồi trên ghế có chịu tác dụng của trọng lực không? Trong hai trường hợp này độ lớn trọng lực có bằng nhau không? Phương, chiều của trọng lực có thay đổi không? Hoạt động của HS - Cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung và trả lời vào Phiếu học tập 3 câu hỏi * Học sinh trả lời lần lượt từng câu hỏi. Cả lớp thảo luận ý kiến của bạn được trả lời. Giáo viên xác nhận ý kiến trả lời đúng, kết quả mong đợi học sinh trả lời được: – Trọng lực là lực Trái Đất hút vật – Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng vềphía Trái Đất. P = 10N – Lực làm quả bóng, quả táo, hạt nước mưa rơi xuống là trọng lực – Trọng lực tác dụng lên quả bóng, quả táo, hạt nước mưa không bằng nhau. Vì chúng có khối lượng khác nhau. – Em ở tư thế đứng yên trên mặt sàn lớp học hoặc đang ngồi trên ghế có chịu tác dụng của trọng lực. Trong hai trường hợp này độ lớn trọng lực có bằng nhau. Phương, chiều của trọng lực không thay đổi. Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự tồn tại trọng lực. – Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV Giáo viên đềnghị: – Cá nhân học sinh nghiên cứu trả lời 4 câu hỏi ở phần luyện tập. – Trao đổi với các bạn trong nhóm để tìm các câu trả lời chung của nhóm. – Đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp, các nhóm khác trao đổi so sánh với kết quả của nhóm và sửa chữa hoặc bổ sung các câu trả lời ghi trên Phiếu học tập. Hoạt động của HS Câu 1 + Có trọng lực P và lực căng của sợi dây T tác dụng lên vật + P = 10.m = 10.0,05 = 0,5N và T = P = 0,5N Câu 2. + Lực Trái Đất hút em được tính bằng công thức P = 10.m + Khi em đi cầu thang lên tầng 3 thì độ lớn, phương và chiều của lực mà Trái Đất hút em không thay đổi. Câu 3. Khi xây các bức tường, thợ xây dùng dây dọi để xác định phương thẳng đứng vì tác dụng lên quả dọi có trọng lực và lực căng của sợi dây Câu 4. Lực mà Trái Đất tác dụng lên người diễn viên đó không thay đổi về độ lớn, phương, chiều. Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự tồn tại trọng lực. – Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV Giáo viên yêu cầu học sinh đọc các nhiệm vụ trong phần hoạt động vận dụng và khuyến khích học sinh về nhà thực hiện hoạt động cùng gia đình tìm hiểu để trả lời được 4 câu hỏi đã nêu. Hoạt động của HS HS tìm hiểu kiến thức Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự tồn tại trọng lực. – Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu những quan niệm khác nhau về khái niệm trọng lực và trọng lượng. Hoạt động của HS HS trao đổi kiến thức Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự tồn tại trọng lực. – Biết được cách xác định phương, chiều và cách tính độ lớn của trọng lực * Rút kinh nghiệm, bổ sung tiết dạy: .. Ngày soạn Ngày dạy Tuần 29-30 SỔ TAY LÊN LỚP Bài 30: LỰC ĐÀN HỒI (2 Tiết) I. Mục tiêu bài học 1) Kiến thức, kĩ năng, thái độ: SHD 2) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: – Năng lực tự học : Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập ; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập – Năng lực hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ – Năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học : Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các lời giải thích, cuộc thảo luận II. Tổ chức hoạt động học của học sinh Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động Tiết 1 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV - Đề nghị các nhóm đọc mục “1. Thực hiện thí nghiệm”. ? Tiến hành thí nghiệm để làm gì (mục đích của thí nghiệm) ? Thí nghiệm cần những dụng cụ nào. ? Thứ tự các bước thực hiện thí nghiệm ? Cần đo đại lượng nào ở thí nghiệm * Đề nghị các nhóm thực hiện thí nghiệm theo các bước đã được xác nhận, ghi kết quả đo chiều dài lò xo vào bảng 30.1 ở Phiếu học tập. Căn cứ vào kết quả thí nghiệm, rút ra nhận xét để tìm từ thích hợp điền vào ô trống ở đoạn văn sau ở phiếu học tập. * Quan sát hoạt động của các nhóm để trảlời những thắc mắc của học sinh, giúp đỡ học sinh khi họ gặp khó khăn. * Đề nghị một nhóm nêu nhận xét về kết quả thí nghiệm bằng cách đọc đoạn văn đã điền từ thích hợp vào chỗtrống và lí giải căn cứ để điền được các từ đó. Hướng dẫn cả lớp thảo luận và xác nhận ý kiến đúng. Hoạt động của HS HS nhận dụng cụ thí nghiệm HS hoạt động nhóm làm thí nghiệm và hoàn thành phiếu HT Khi bị các quả nặng kéo thì lò xo dãn ra, chiều dài của nó tăng lên.Khi bỏ các quả nặng đi, chiều dài của lò xo bằng chiều dài tự nhiên của nó và lò xo lại có hình dạng ban đầu. Nếu móc nhiều quả nặng, lò xo không trở lại hình dạng tự nhiên khi bỏ các quả nặng. * Nêu kết luận: – Biến dạng của lò xo có đặc điểm: “Sau khi kéo hoặc nén lò xo một cách vừa phải, nếu buông ra thì chiều dài của nó trở lại bằng chiều dài tự nhiên” là biến dạng đàn hồi. – Lò xo là vật có tính đàn hồi. Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo. – Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi. – Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo. – Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung * Đề nghị các nhóm hoạt động để: – Tính: + Độ biến dạng của lò xo + Tổng trọng lực tác dụng vào các quả nặng + Độ lớn lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào các quả nặng - Quan sát hoạt động của các nhóm để trả lời những thắc mắc của học sinh, giúp đỡ học sinh khi hs gặp khó khăn. * Nêu câu hỏi: “Từ kết quả thí nghiệm, em tìm được lực đàn hồi có đặc điểm gì?” và hướng dẫn cả lớp thảo luận * Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung để – so sánh với các ý kiến đã nêu để chỉ ra chỗ đúng trong các ý kiến đó và bổ sung điều còn thiếu. – Nêu cách sử dụng lực kế. Hoạt động của HS - Ghi kết quả vào bảng 30.1 ở Phiếu học tập - Vẽ mũi tên chỉ trọng lực ở các trường hợp a, b, c, d trong thí nghiệm trên Phiếu học tập – Vẽ mũi tên chỉ lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào các quả nặng ở các trường hợp a, b, c, d trong thí nghiệm trên Phiếu học tập – Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn – Mũi tên biểu diễn lực đàn hồi có đặc điểm: + Đặt ở quả nặng làm lò xo biến dạng đàn hồi + Có phương dọc theo trục lò xo + Có chiều chống lại sự dãn hoặc nén của lò xo Cả lớp thảo luận ý kiến của bạn được trả lời. Xác nhận ý kiến trả lời đúng. Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo. – Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi. – Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo. – Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực. Tiết 2 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV * Nêu câu hỏi “Có thể chế tạo dụng cụ đo lực được không? Nếu có thì dụng cụ đó gồm những bộ phận chính nào? GV: Ghi nhận nhanh vào góc bảng. Giáo viên đề nghị học sinh hoạt động nhóm để: – Chế tạo lực kế và thực hiện đo trọng lực của một vật. Do thời gian có hạn nên không đề nghị học sinh chế tạo một lực kế từ bước đầu mà gợi ý. + So sánh các dụng cụ ở thí nghiệm với các bộphận của lực kế? + Cần sửa số ghi trên thước đo chiều dài ở thí nghiệm thế nào để có được một lực kế? – Sử dụng lực kế vừa chế tạo đo lực. Giáo viên cần quan sát, uốn nắn kịp thời các nhóm thao tác sai. Hoạt động của HS 1. Lực đàn hồi có phương dọc theo trục lò xo, chiều chống lại chống lại sự dãn hoặc nén của lò xo 2. Độ bd tăng gấp 2, gấp 3 lần thì độ lớn lực đàn hồi tăng gấp 2, gấp 3 lần 3. k1 nén, k2 dãn 4. hs đưa ra ý kiến Học sinh có thể đưa ra các câu trả lời theo ý kiến cá nhân Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo. – Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi. – Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo. – Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV – Yêu cầu học sinh đọc nhiệm vụ trong phần hoạt động vận dụng và khuyến khích học sinh về nhà thực hiện các nhiệm vụ ở hoạt động cá nhân và hoạt động cùng gia đình – Giới thiệu một số lực kế (có thể chọn các loại lực kế như hình 30.3) Hoạt động của HS HS tìm hiểu kiến thức Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo. – Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi. – Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo. – Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực. E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG Hoạt động của GV Giáo viên khuyến khích học sinh về nhà tự đọc thông tin ở sách hướng dẫn học Khoa học tự nhiên 6 và tìm hiểu: – Khi sử dụng lực kế hoặc cân đồng hồ cần chú ý điều gì để các dụng cụ đó cho giá trị đo chính xác và không bị hỏng? – Có cách nào phát hiện được một lực kế hoặc cân đồng hồ đang bị sai? Hoạt động của HS HS tìm hiểu kiến thức Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được thế nào là biến dạng đàn hồi của lò xo. – Nhận biết được sự xuất hiện lực đàn hồi. – Chỉ ra được cách xác định phương, chiều của lực mà lò xo tác dụng lại vật, gây ra biến dạng cho nó và nhận xét được sự phụ thuộc của lực này vào độ biến dạng của lò xo. – Biết cách đo độ biến dạng của lò xo và sử dụng được lực kế lò xo để đo lực. * Rút kinh nghiệm, bổ sung tiết dạy: .. Ngày soạn Ngày dạy Tuần 31-32 SỔ TAY LÊN LỚP Bài 31: LỰC MA SÁT (2 Tiết) I. Mục tiêu bài học 1) Kiến thức, kĩ năng, thái độ: SHD 2) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: – Năng lực tự học : Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống trong học tập ; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập – Năng lực hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ – Năng lực sử dụng ngôn ngữ khoa học : Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các lời giải thích, cuộc thảo luận II. Tổ chức hoạt động học của học sinh Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động Tiết 1 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV Giáo viên đề nghị: * Cá nhân học sinh quan sát lần lượt các hình 31.1; 31.2; 31.3 và trả lời vào Phiếu học tập * Lưu ý:Không nhất thiết học sinh phải trả lời “chính xác” các câu hỏi, hoạt động này chỉ tạo tình huống để các em nhận ra vấn đề cần giải quyết “Điều gì xảy ra ở mặt tiếp xúc giữa hai vật? Nó có ảnh hưởng thế nào đến sự chuyển động của mỗi vật?”. Khuyến khích nhiều học sinh trả lời, nhằm rèn kĩ năng diễn đạt một hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí. Hoạt động của HS * Chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn để tìm các câu trả lời đúng, ghi vào bảng 31.1 ở Phiếu học tập. 1- Miếng gỗ và ô tô đứng yên vì chịu t/d của 2 lực cân bằng -Lực cân bằng với lực đẩy có phương nằm ngang chiều ngược chiều lực đẩy 2. – Các bánh xe ở va li giúp kéo va li nhẹ hơn - Vì có bánh xe giúp di chuyển thùng hàng dễ dàng hơn 3. Đế dép, lốp mô tô lốp xe đạp khía cạnh để đi ko bị trơn trượt - Sau khi sử dụng một thời gian đế dép, lốp mô tô lốp xe đạp bị mòn do ma sát với mặt đường Sản phẩm cần đạt – Nhận biết được sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ, ma sát trượt, ma sát lăn và đặc điểm của mỗi loại lực ma sát này. – Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi và vận dụng ích lợi của nó. – Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có hại và nêu cách hạn chế tác hại của lực ma sát. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV Đề nghị cá nhân học sinh đọc 3 đến 4 lần đoạn văn ghi trong khung và so sánh với câu trảlời ở bảng 31.1 để trả lời ở Phiếu học tập hai câu hỏi – Khi nào xuất hiện lực ma sát? – Chỉ ra loại lực ma sát xuất hiện ở các hình 31.1 và hình 31.2 Khuyến khích học sinh trả lời câu
File đính kèm:
- giao_an_vat_ly_lop_6_tuan_20_den_35.doc