Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 15, Bài 15: ADN - Năm học 2019-2020

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

1. Hoạt động 1: Cấu tạo hoá học của phân tử ADN (20 phút)

- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK để trả lời câu hỏi:

+ Nêu cấu tạo hoá học của ADN? (HS yếu kém)

+ Vì sao nói ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân?(HS trung bình)

- HS nghiên cứu thông tin SGK và nêu được câu trả lời, rút ra kết luận.

+ Vì ADN do nhiều đơn phân cấu tạo nên.

- GV yêu cầu HS đọc lại thông tin, quan sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời:

Vì sao ADN có tính đa dạng và đặc thù? (HS trung bình)

- HS: Các nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời.

+ Tính đặc thù do số lượng, trình tự, thành phần các loại nuclêôtit.

+ Các sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng.

- GV nhấn mạnh: cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với 4 loại nuclêôtit khác nhau là yếu tố tạo nên tính đa dạng và đặc thù. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển cho tính đa dạng và đặc thù của sinh vật.

HS: ghi nhận thông tin.

GV kết luận.

 

doc4 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 15, Bài 15: ADN - Năm học 2019-2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 08	 Ngày soạn: 12/10/2019
Tiết: 15 	 Ngày dạy: 14/10/2019
Bài 15: ADN
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Nêu được thành phần hóa học, tính đặc thù và đa dạng của ADN.
- Mô tả được cấu trúc không gian của ADN và chú ý tới nguyên tắc bổ sung của các cặp nuclêôtit.
2. Kĩ năng:
- Quan sát mô hình cấu trúc không gian của ADN để nhận biết thành phần cấu tạo.
- Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng ứng xử giao tiếp trong khi thảo luận.
3. Thái độ:
- Yêu thích sinh học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Mô hình cấu trúc một đoạn phân tử ADN.
Bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: Xem bài trước ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP: Thuyết trình, vấn đáp, giảng giải, hoạt động nhóm, tư duy.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1 phút): Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3. Bµi míi:
Vào bài: (2 phút)
GV nhắc lại cấu trúc hoá học và chức năng của NST:
Cấu trúc: ở kì giữa NST gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động. Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
GV: ADN không chỉ là thành phần quan trọng của NST mà còn liên quan mật thiết với bản chất hoá học của gen. Vì vậy nó là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
1. Hoạt động 1: Cấu tạo hoá học của phân tử ADN (20 phút)
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK để trả lời câu hỏi: 
+ Nêu cấu tạo hoá học của ADN? (HS yếu kém)
+ Vì sao nói ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân?(HS trung bình)
- HS nghiên cứu thông tin SGK và nêu được câu trả lời, rút ra kết luận.
+ Vì ADN do nhiều đơn phân cấu tạo nên.
- GV yêu cầu HS đọc lại thông tin, quan sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời:
Vì sao ADN có tính đa dạng và đặc thù? (HS trung bình)
- HS: Các nhóm thảo luận, thống nhất câu trả lời.
+ Tính đặc thù do số lượng, trình tự, thành phần các loại nuclêôtit.
+ Các sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng.
- GV nhấn mạnh: cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với 4 loại nuclêôtit khác nhau là yếu tố tạo nên tính đa dạng và đặc thù. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển cho tính đa dạng và đặc thù của sinh vật.
HS: ghi nhận thông tin.
GV kết luận.
I. Cấu tạo hoá học của phân tử ADN
1. Thành phần hóa học
- ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P.
- ADN thuộc loại đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X).
2. Tính đặc thù và đa dạng
- ADN của mỗi loài sinh vật đặc thù bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit.
- Trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
2. Hoạt động 2: Cấu trúc không gian của phân tử ADN (17 phút)
- GV: Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H 15 và mô hình phân tử ADN để:
+ Mô tả cấu trúc không gian của phân tử ADN? (HS trung bình)
- HS: quan sát hình, đọc thông tin và ghi nhớ kiến thức.
- 1 HS lên trình bày trên tranh hoặc mô hình. Lớp nhận xét, bổ sung.
- GV: Cho HS thảo luận: Quan sát H 15 và trả lời câu hỏi:
+ Các loại nuclêôtit nào giữa 2 mạch liên kết với nhau thành cặp? (HS trung bình)
+ Giả sử trình tự các đơn phân trên 1 đoạn mạch của ADN như sau: (GV tự viết lên bảng) hãy xác định trình tự các nuclêôtit ở mạch còn lại?(HS khá, giỏi)
- HS: Thảo luận nhóm, quan sát tranh, trả lời:
+ Các nuclêôtit liên kết thành từng cặp: A-T; G-X (nguyên tắc bổ sung)
+ HS vận dụng nguyên tắc bổ sung để xác định mạch còn lại.
- GV yêu cầu tiếp: Nêu hệ quả của nguyên tắc bổ sung?
- HS: Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:
+ Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên khi biết trình tự đơn phân của 1 mạch có thể suy ra trình tự đơn phân của mạch kia.
+ Tỉ lệ các loại đơn phân của ADN:
A = T; G = X " A+ G = T + X
(A+ G) : (T + X) = 1.
II. Cấu trúc không gian của phân tử ADN
1. Cấu trúc:
- Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải.
- Mỗi vòng xoắn cao 34 gồm 10 cặp nuclêôtit, đường kính vòng xoắn là 20 .
- Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
2. Nguyên tắc bổ sung
Trong phân tử ADN, A của mạch này liên kết với T của mạch kia bằng 2 liên kết hiđro, G của mạch này liên kết với X của mạch kia bằng 3 liên kết hiđro và ngược lại.
Tỉ lệ các loại đơn phân của ADN:
A = T; G = X " A+ G = T + X
(A+ G) : (T + X) = 1.
3. Hoạt động 3: Củng cố. (4 phút)
- Gọi HS đọc khung màu hồng.
- GV nhắc lại trọng tâm bài học: thành phần hóa học, tính đặc thù, đa dạng, cấu trúc không gian của ADN và nguyên tắc bổ sung.
- Làm bài tập sau: Giả sử trên mạch 1 của ADN có số lượng của các nuclêôtit là: A1= 150; G1 = 300. Trên mạch 2 có A2 = 300; G2 = 600.
Dựa vào nguyên tắc bổ sung, tìm số lượng nuclêôtit các loại còn lại trên mỗi mạch đơn và số lượng từng loại nuclêôtit cả đoạn ADN, chiều dài của ADN.
Bài tập: Giả sử trên mạch 1 của ADN có số lượng của các nuclêôtit là: A1= 150; G1 = 300. Trên mạch 2 có A2 = 300; G2 = 600.
Dựa vào nguyên tắc bổ sung, tìm số lượng nuclêôtit các loại còn lại trên mỗi mạch đơn và số lượng từng loại nuclêôtit cả đoạn ADN, chiều dài của ADN.
Đáp án: Theo NTBS: 
A1 = T2 = 150 ; G1 = X2 = 300; A2 = T1 = 300; G2 = X1 = 600
=> A1 + A2 = T1 + T 2 = A = T = 450; G = X = 900.
Tổng số nuclêôtit là: A+G +T+X = N 
Chiều dài của ADN là: N/2x 3,4.
4. Dặn dò, hướng dẫn bài về nhà. (1 phút) 
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 16.
5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docbai_giang_sinh_hoc_lop_9_tiet_15_bai_15_adn_nam_hoc_2019_202.doc