Giáo án Sinh học 9 - Tuần 12 - Năm học 2015-2016
BÀI 22 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức:
- Kể được các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
- Nêu được nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể
2.Kỹ năng:
- Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp lắng nghe tích cực
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát ảnh, phim, internet để tìm hiểu khái niệm nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến và tính chất của ĐB NST
- Kĩ năng tự tin bày tỏ ý kiến.
3.Thái độ:
- Học sinh nhận thức đúng đắn về đột biến NST
II. CHUẨN BỊ.
- Thầy: Tranh phóng to hình 22 SGK.
- Trò: Xem trước bài ở nhà.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ôn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
- Đột biến gen là gì? VD? Nguyên nhân gây nên đột biến gen?
- Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất?
Ngày soạn: 22/10/2015 Tiết thứ: 23 Tuần: 12 CHƯƠNG V – BIẾN DỊ Bài 21 ĐỘT BIẾN GEN MỤC TIÊU. Kiến thức: - Nêu được khái niệm biến dị, phát biểu được khái niệm đột biến gen và kể được các dạng đột biến gen Kỹ năng: - Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp lắng nghe tích cực - Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát ảnh, phim, internetđể tìm hiểu khái niệm và vai trò của ĐBG - Kĩ năng tự tin bày tỏ ý kiến Thái độ: - Học sinh nhận thức đúng đắn về đột biến gen CHUẨN BỊ. - GV: + Tranh phóng to hình 21.1 SGK. + Tranh ảnh minh hoạ đột biến có lợi và có hại cho sinh vật. - HS: Xem trước bài ở nhà. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Nội dung bài mới VB: GV cho HS nhắc lại khái niệm biến dị. GV: Biến dị có thể di truyền được hoặc không di truyền được. Biến dị di truyền là những biến đổi trong ADN và NST làm biến đổi đột ngột, gián đoạn về kiểu hình gọi là đột biến, biến đổi trong tổ hợp gen gọi là biến dị tổ hợp. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về những biến đổi trong ADN. Hoạt động 1: Đột biến gen là gì? Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - GV yêu cầu HS quan sát H 21.1, thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập. - GV kẻ nhanh phiếu học tập lên bảng. - Gọi HS lên làm. - GV hoàn chỉnh kiến thức. - Đột biến gen là gì? Gồm những dạng nào? -Giáo viên đưa ra phiếu học tập để học sinh làm nhận biết một số dạng đột biến? - HS quan sát kĩ H 21.1. chú ý về trình tự và số cặp nuclêôtit. - Thảo luận, thống nhất ý kiến và điền vào phiếu học tập. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - 1 HS phát biểu, các HS khác nhận xét, bổ sung. I.Đột biến gen là gì? - Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit. - Các dạng đột biến gen: mất, thêm, thay thế, đảo vị trí một hoặc một số cặp nuclêôtit. Hoạt động 2: Nguyên nhân phát sinh đột biến gen Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng -GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK. - Nêu nguyên nhân phát sinh đột biến gen? - GV nhấn mạnh trong điều kiện tự nhiên là do sao chép nhầm của phân tử ADN dưới tác động của môi trường (bên ngoài: tia phóng xạ, hoá chất... bên trong: quá trình sinh lí, sinh hoá, rối loạn nội bào). - HS tự nghiên cứu thông tin mục II SGK và trả lời, rút ra kết luận. - Lắng nghe GV giảng và tiếp thu kiến thức. II.Nguyên nhân phát sinh đột biến gen - Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể làm rối loạn quá trình tự sao của phân tử ADN (sao chép nhầm), xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra. Hoạt động 3: Vai trò của đột biến gen Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - GV yêu cầu HS quan sát H 21.2; 21.3; 21.4 và tranh ảnh sưu tầm để trả lời câu hỏi: - Đột biến nào có lợi cho sinh vật và con người? Đột biến nào có hại cho sinh vật và con người? - Cho HS thảo luận: - Tại sao đột biến gen gây biến đổi kiểu hình? - Giới thiệu lại sơ đồ: Gen " mARN " prôtêin " tính trạng. - Tại sao đột biến gen thể hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật? - GV lấy thêm VD: đột biến gen ở người: thiếu máu, hồng cầu hình lưỡi liềm. - Đột biến gen có vai trò gì trong sản xuất? - GV sử dụng tư liệu SGK để lấy VD: đột biến tự nhiên ở cừu chân ngắn, đột biến tăng khả năng chịu hạn, chịu rét ở lúa. - HS nêu được: + Đột biến có lợi: cây cứng, nhiều bông ở lúa. + Đột biến có hại: lá mạ màu trắng, đầu và chân sau của lợn bị dị dạng. + Đột biến gen làm biến đổi ADN dẫn tới làm thay đổi trình tự aa và làm biến đổi cấu trúc prôtêin mà nó mã hoá kết quả dẫn tới gây biến đổi kiểu hình. - HS lắng nghe. - HS liên hệ thực tế. - Lắng nghe và itếp thu kiến thức. III.Vai trò của đột biến gen - Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình bình thường có hại cho sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin. - Đột biến gen đôi khi có lợi cho bản thân sinh vật và con người, rất có ý nghĩa trong chăn nuôi, trồng trọt. 4.Củng cố ? Đột biến gen là gì? Tại sao nói đa số đột biến gen là có hại? - Bài tập trắc nghiệm: Một gen có A = 600 Nu; G = 900Nu. Đã xảy ra đột biến gì trong các trường hợp sau: a. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 601 Nu; G = 900 Nu b. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 599 Nu; G = 901 Nu c. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 599 Nu; G = 900 Nu d. Nếu khi đột biến số lượng, thành phần các nuclêôtit không đổi, chỉ thay đổi trình tự phân bố các nuclêôtit thì đây là đột biến gì? Biết rằng đột biến chỉ đụng chạm tới 1 cặp nuclêôtit. 5. Hướng dẫn HS cho tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà. - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Đọc trước bài 22. IV. RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn: 22/10/2015 Tiết thứ: 24 Tuần: 12 BÀI 22 ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ MỤC TIÊU. 1.Kiến thức: - Kể được các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Nêu được nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể 2.Kỹ năng: - Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp lắng nghe tích cực - Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi đọc SGK, quan sát ảnh, phim, internetđể tìm hiểu khái niệm nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến và tính chất của ĐB NST - Kĩ năng tự tin bày tỏ ý kiến. 3.Thái độ: - Học sinh nhận thức đúng đắn về đột biến NST CHUẨN BỊ. - Thầy: Tranh phóng to hình 22 SGK. - Trò: Xem trước bài ở nhà. CÁC BƯỚC LÊN LỚP. 1. Ôn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ - Đột biến gen là gì? VD? Nguyên nhân gây nên đột biến gen? - Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất? 3.Nội dung bài mới Hoạt động 1: Đột biến cấu trúc NST là gì? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng - GV yêu cầu HS quan sát H 22 và hoàn thành phiếu học tập. - Lưu ý HS; đoạn có mũi tên ngắn, màu _ing _ing để chỉ rõ đoạn sẽ bị biến đổi. Mũi tên dài chỉ quá trình biến đổi. - GV kẻ phiếu học tập lên bảng, gọi 1 HS lên bảng điền. - GV chốt lại đáp án. - Quan sát kĩ hình, lưu ý các đoạn có mũi tên ngắn. - Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và điền vào phiếu học tập. - 1 HS lên bảng điền I.Đột biến cấu trúc NST là gì? Phiếu học tập: Tìm hiểu các dạng đột biến cấu trúc NST STT NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi Tên dạng đột biến a Gồm các đoạn ABCDEFGH Mất đoạn H Mất đoạn b Gồm các đoạn ABCDEFGH Lặp lại đoạn BC Lặp đoạn c Gồm các đoạn ABCDEFGH Trình tự đoạn BCD đảo lại thành DCB Đảo đoạn ? Đột biến cấu trúc NST là gì? gồm những dạng nào? - GV thông báo: ngoài 3 dạng trên còn có dạng đột biến chuyển đoạn. - 1 vài HS phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung. - HS nghe và tiếp thu kiến thức. - Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST gồm các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn. Hoạt động 2: Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng - Có những nguyên nhân nào gây đột biến cấu trúc NST? - Tìm hiểu VD 1, 2 trong SGK và cho biết có dạng đột biến nào? có lợi hay có hại? - Hãy cho biết tính chất (lợi, hại) của đột biến cấu trúc NST? - GV bổ sung: một số dạng đột biến có lợi (mất đoạn nhỏ, đảo đoạn gây ra sự đa dạng trong loài), với tiến hoá chúng tham gia cách li giữa các loài, trong chọn giống người ta làm mất đoạn để loại bỏ gen xấu ra khỏi NST và chuyển gen mong muốn của loài này sang loài khác. - HS tự nghiên cứu thông tin SGk và nêu được các nguyên nhân vật lí, hoá học làm phá vỡ cấu trúc NST. - HS nghiên cứu VD và nêu được VD1: mất đoạn, có hại cho con người VD2: lặp đoạn, có lợi cho sinh vật. - HS tự rút ra kết luận. - Lắng nghe GV giảng và tiếp thu kiến thức. II.Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST - Nguyên nhân đột biến cấu trúc NST chủ yếu do tác nhân lí học, hoá học trong ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người. - Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh vật vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp các gen trên đó. - Một số đột biến có lợi, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá. 4.Củng cố - GV treo tranh câm các dạng đột biến cấu trúc NST và gọi HS gọi tên và mô tả từng dạng đột biến. - Tại sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho sinh vật? 5. Hướng dẫn HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà. - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK. Ký duyệt tuần 12 Ngày 26 tháng 10 năm 2015 Tổ trưởng - Đọc trước bài 23. IV. RÚT KINH NGHIỆM
File đính kèm:
- GA Sinh 9-Tuan 12.doc