Giáo án Ngữ văn 9 - Tập 2

Văn bản:

 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI (Trích)

(Vũ Khoan)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: Giúp HS nắm

 - Tính cấp thiết của vấn đề được được đề cập đến trong văn bản.

 - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.

2. Kĩ năng:

 - Biết cách đọc – Hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

 - Thể hiện những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn nghệ.

 - Rèn luyện thêm cách viết một đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.

3. Thái độ: Học tập tác phong con người của thế kỉ mới.

4. Tích hợp: Kĩ năng sống.

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

 - Phương tiện: Giáo án, bảng phụ, các ngữ liệu ngoài sgk, cuốn sách "Một góc nhìn của trí thức", tập 1, Nxb trẻ, TPHCM, 2002.

 

doc199 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 3173 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tập 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a:
2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm:
Văn bản "Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ".sgk
-Bố cục: 3 phần, chặt chẽ, mạch lạc.
-Phần Thân bài:
+Nhà thơ viết "Quê hương" bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, thơ mộng.
+Một tâm hồn như thế khi nhớ nhung tất chẳng thể nhàn nhạt, bình thường.
-Thân bài liên kết với Mở bài, Kết bài bằng các luận điểm, luận cứ chặt chẽ.
→ Muốn viết tốt bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thì phải đọc, cảm nhận, suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ, bài thơ ấy.
*Ghi nhớ.sgk
III. Luyện tập:
Phân tích khổ thơ đầu bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh.
4.Củng cố: Gv hệ thống hoá lại nội dung chính của bài học (ghi nhớ.sgk).
5.Dặn dò: Về nhà xem lại bài, chuẩn bị bài mới.
***************************************************
Tiết 128 Ngày soạn: 09/03/2015 
Văn bản: 
MÂY VÀ SÓNG
 (Ra-bin-đra-nát Ta-go)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những "người" sống trên mây, trên sóng.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kĩ năng: 
- Đọc hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa bài thơ.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: 
- Kính yêu, hiều thảo với cha mẹ.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 
- Phương tiện dạy học: Các ngữ liệu ngoài sgk.
- Tư liệu về Ta-go.
- Băng, đĩa bài hát "Mẹ yêu con" của Nguyễn Văn Tý.
- Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Động não: HS suy nghĩ, trình bày cảm nhận về tình mẫu tử..
- Thảo luận nhóm, trình bày 4 phút: Trình bày những cảm nhận về nhân vật em bé và tình mẫu tử trong cuộc sống.
2. Học sinh: Soạn bài, đọc bài trước.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: KTSS, tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Đọc thuộc lòng bài thơ "Nói với con" của Y Phương. Người cha, qua việc tâm tình trò chuyện dặn dò con, muốn thể hiện và gửi gắm điều gì? (Đáp án: xem tiết 122).
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài: 
 Tình mẹ con (mẫu tử) có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến nhất của con người, đồng thời là nguồn thi cảm không bao giờ cạn của nhà thơ. Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh con cò trong ca dao, Nguyễn Khoa Điềm với "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" thì đại thi hào Ấn Độ Ra-bin-đra-nát Ta-go trong những năm tháng đau thương nhất của cuộc đời (mất vợ và hai con) đã viết nên tập thơ Si-su (Trẻ thơ), trong đó có bài "Mây và sóng" là tiếng hát yêu thương trìu mến dành cho trái tim hồn nhiên trong trẻo của trẻ thơ, là một biểu hiện chân thực thiết tha của tình mẫu tử.
Hoạt động 2: Nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
* HĐ2. (10 phút) Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
Cho hs đọc chú thích (*) trong sgk.
?Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của t/g?
-Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 - 1941), là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, đã từng đến VN (Sài Gòn - năm 1929).
-Ông để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ, phong phú cả thơ, văn, nhạc, hoạ,...
-Nhà văn đầu tiên của châu Á được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1913 với tập "Thơ Dâng".
-Thơ ông thấm đẫm tinh thần nhân văn cao cả, tính trữ tình, triết lí nồng đượm.
-Tác phẩm chính: Thơ Dâng (1913), Trăng non (1915), Người làm vườn (1914), Bài thơ tình số 28 (Vô biên tâm hồn),...
?Nêu xuất xứ của bài thơ?
Ÿ Bài thơ viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (Trẻ thơ), xuất bản năm 1909 và được chính t/g dịch ra tiếng Anh, in trong tập "Trăng non" (1915).
Hướng dẫn đọc văn bản:
Đọc: với giọng diễn cảm, trìu mến, thiết tha. Gv đọc mẫu 1 lần, hs đọc lại bài thơ.
Chú thích: xem sgk.
?Cho biết thể thơ của bài?
Ÿ Thể thơ: thơ văn xuôi nhịp nhàng, linh hoạt, câu thơ dài ngắn khác nhau, không vần, có nhạc điệu.
?Bài thơ được chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
Ÿ Bố cục: 2 phần cân đối.
-Từ đầu → bầu trời xanh thẳm: Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của mây và trò chơi do em tưởng tượng ra.
-Còn lại: Em bé kể với mẹ về lời rủ rê của sóng và trò chơi do em tưởng tượng ra.
→ Trong từng đoạn lại có bố cục chi tiết hơn:
-Lời rủ rê của những người trên mây, trên sóng.
-Lời từ chối của bé.
-Trò chơi do bé nghĩ ra.
Hướng dẫn phân tích 
Phân tích lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng.
?Những người sống trên mây, trên sóng đã nói gì với bé? Thế giới của họ vẽ ra ntn? được thể hiện qua những hình ảnh nào?
-Những người sống trên mây, trên sóng đã vẽ ra những thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc, tiếng đàn ca du dương, bất tận và được đi khắp nơi (Bọn tớ chơi từ ... bọn tớ ca hát từ...).
-Cách đến và hoà nhập với họ rất thú vị, hấp dẫn (Hãy đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời, cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây. Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại...).
-Lời mời gọi ấy chính là tiếng gọi của một thế giới kì diệu, thú vị, hấp dẫn.
-Thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, chứa bao điều mới lạ, hấp dẫn, tuổi thơ thật khó có thể từ chối.
Phân tích lời từ chối của bé.
?Khi mới nghe mây và sóng rủ rê, em bé có muốn đi chơi không? Lí do nào khiến bé từ chối những lời mời gọi? Nhận xét về lời từ chối này?
-Khi mới được mời, em bé cũng rất muốn đi chơi. Em hỏi: "Nhưng làm thế nào mình lên đó được?"; "Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?".
-Em bảo: "Mẹ mình đang đợi ở nhà" - "Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?"; "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?". → Sức níu giữ của tình mẫu tử.
-Lời từ chối với lí do thật dễ thương khiến những người sống trên mây, trên sóng đều mỉm cười. Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ da diết, cảm động. Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi, em cũng bị quyến rũ, dĩ nhiên em luyến tiếc cuộc vui, nhưng tình yêu thương mẹ đã chiến thắng. Tinh thần nhân văn ở đây chính là sức mạnh của tình mẫu tử.
Phân tích trò chơi của bé.
?Em đã tưởng tượng ra những trò chơi khác ntn? Trò chơi được miêu tả ntn? Có gì đặc biệt? Phát hiện các hình ảnh, chi tiết thể hiện tình mẹ con?
-Trò chơi có mẹ, cùng mẹ, với mẹ, trò chơi do bé tự nghĩ ra: Con là mây, mẹ là trăng, con là sóng, mẹ là bờ, hai tay con nâng mặt mẹ, con lăn, lăn mãi...
-Hoà quyện cùng thiên nhiên thơ mộng trong cuộc vui chơi ấm áp tình mẹ con.
-Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: 
+Mây, sóng biểu tượng về con, về sự hồn nhiên, vô tư của con.
+Trăng, bờ tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền, bao la của mẹ. Tình mẫu tử thiêng liêng, gần gũi, bất diệt.
?Cảm nhận về cái hay và ý nghĩa của hai câu thơ cuối "Con lăn, lăn, lăn mãi ... ở chốn nào"?
Ÿ Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.
→ Động từ, điệp từ, hàm ý, lời kết cho phần 2, cho cả bài.
→ Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt có ở khắp mọi nơi trên thế gian này.
Gv liên hệ với đoạn văn của Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc ngây ngất của bé Hồng khi được sà vào lòng mẹ: Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy hết người mẹ một sự êm dịu vô cùng.
?Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
Hs trao đổi, thảo luận, trả lời:
Thơ Ta-go thường mang đậm ý nghĩa triết lí: Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho, mà ở ngay trên trần thế, do chính con người sáng tạo ra. Nhà thơ đã hoá thân trong em bé để ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Hướng dẫn tổng kết:
?Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
1. Nghệ thuật
- Bố cục: 2 phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
-Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
2. Ý nghĩa VB
- Ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
Cho hs đọc ghi nhớ trong sgk.
Hướng dẫn luyện tập: 
-Cho hs đọc diễn cảm bài thơ.
-Hát những bài hát về tình mẹ con. 
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm:
-Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861 - 1941), nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ.
-Để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ, phong phú.
-Nhà văn đầu tiên của châu Á nhận giải Nô-ben văn học (1913).
-Tác phẩm: viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su (Trẻ thơ, 1909), t/g dịch ra tiếng Anh, in trong tập "Trăng non" (1915).
2. Đọc, từ khó
3. Thể thơ, PTBĐ
- Tự do
- PT: Biểu cảm
4. Bố cục
II. Phân tích:
1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng:
Bình minh vàng
Vầng trăng bạc
Tiếng đàn ca du dương, bất tận.
→ Thế giới hấp dẫn, rực rỡ sắc màu.
-Tiếng gọi của thế giới kì diệu.
ðTuổi thơ thật khó có thể từ chối.
2. Lời từ chối của bé:
Mẹ đang đợi ở nhà
Mẹ muốn mình ở nhà
Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?
ðSức níu giữ của tình mẫu tử. Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ da diết, cảm động. Tinh thần nhân văn sâu sắc.
3. Trò chơi của bé:
Con → mây, sóng.
Mẹ → trăng, bờ.
→ Ý nghĩa tượng trưng. 
→ Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Con lăn, lăn, lăn mãi, cười vang
Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào.
→ Điệp từ, động từ, lời kết.
→ Tình mẫu tử có ở khắp nơi trên thế gian.
ðHạnh phúc không xa xôi, ở ngay trên trần thế, do con người sáng tạo ra.
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật
- Bố cục: 2 phần giống nhau nhưng không trùng lặp về ý và lời.
-Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
2. Ý nghĩa VB
 Ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
IV. Luyện tập: 
4. Củng cố: Bài học rút ra sau khi học xong bài thơ này là gì? (Ta càng biết ơn, yêu thương mẹ của mình).
5. Dặn dò: Về nhà học thuộc lòng bài thơ, xem lại bài, soạn bài mới.
********************************************************
Tiết 129 Ngày soạn: 09/03/2015 
ÔN TẬP VỀ THƠ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ thơ đã học.
2. Kĩ năng: 
- Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học..
3. Thái độ: Ý thức ôn tập tự giác, tích cực.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: 
 - Phương tiện: Giáo án, bảng phụ, các ngữ liệu ngoài sgk.
 - Phương pháp: DH nhóm, thuyết trình, vấn đáp, giải quyết vấn đề.
 - Kĩ thuật: Chia nhóm, động não, trình bày...
2. Học sinh: Soạn bài, đọc bài trước. Chuẩn bị và ôn bài nghiêm túc.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: KTSS, tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: không tiến hành.
3. Bài mới: 
Hoạt động 1: GV Giới thiệu bài 
Hoạt động 2: Nội dung ôn tập.
I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại VN:
Số
TT
Tên
bài thơ
Tác giả
Năm
ST
Thể thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc
nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội Cụ Hồ thời chống Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động.
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, giản dị, cô đọng, gợi cảm.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính 
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn trong k/c chống Mĩ. 
Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
7 chữ
Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động mới
Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
7 chữ, 8 chữ
Tình cảm bà cháu và hình ảnh người bà giàu tình thương, đức hi sinh.
Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Tự do
Tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà ôi trong cuộc k/c chống Mĩ.
Giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị, gần gũi.
6
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
5 chữ
Gợi nhớ những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống "Uống nước nhớ nguồn".
Giọng tâm tình, hồn nhiên, hình ảnh gợi cảm.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người.
Vận dụng sáng tạo ca dao, biện pháp ẩn dụ, triết lí sâu sắc.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
5 chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, vũ trụ và khát vọng làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời.
Hình ảnh đẹp, gợi cảm, so sánh và ẩn dụ sáng tạo, gần gũi dân ca.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
7 chữ, 8 chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc đối với Bác khi vào thăm lăng Bác.
Giọng điệu trang nghiêm, thiết tha, sử dụng nhiều ẩn dụ gợi cảm.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
1977
5 chữ
Những cảm nhận tinh tế của t/g về sự chuyển biến nhẹ nhàng của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu.
Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
(1980)
Tự do
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, sự gắn bó với truyền thống.
Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
II. Sắp xếp các bài thơ hiện đại VN đã học theo từng giai đoạn lịch sử:
-1945 - 1954: Đồng chí.
-1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
-1964 - 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
-Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con.
* Kết luận chung:
Các tác phẩm đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người VN suốt một thời kì lịch sử sau CMT8 năm 1945, qua các giai đoạn:
+Đất nước và con người VN trong hai cuộc k/c chống Pháp và chống Mĩ.
+Công cuộc lao động, xây dựng đất nước, những quan hệ tốt đẹp của con người.
III. So sánh những bài thơ về đề tài tình mẹ con:
 Hai bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" và "Con cò" đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện là dùng điệu ru, lời ru để diễn tả cảm xúc.
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: thể hiện thống nhất tình yêu con với tình yêu nước, yêu cách mạng, Cụ Hồ của người mẹ dân tộc Tà ôi trong k/c chống Mĩ.
- Con cò: từ hình tượng con cò trong ca dao, hát ru, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
4. Củng cố: Gv nhắc lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ hiện đại VN đã học.
5. Dặn dò: Về nhà trả lời những câu hỏi còn lại trong sgk, chuẩn bị bài mới.
********************************************************
Tiết 130 Ngày soạn: 09/03/2015 
Tiếng Việt: 
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (tiếp)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức
 Nhận biết hai điều kiện sử dụng hàm ý: Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói; Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý.
2. Kĩ năng
 Rèn luyện kĩ năng giải đoán và sử dụng hàm ý trong nói, viết.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: 
- Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng phụ.
Một số bức ảnh minh họa cho bài học.
- Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra nghĩa tường minh và hàm ý.
Thực hành có hướng dẫn: giải đoán được hàm ý theo những tình huống cụ thể.
 Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra khái niệm về nghĩa tường minh và hàm ý.
- Thảo luận nhóm: HS trao đổi, thảo luận để phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. 
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: KTSS, tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? 
(Đáp án: xem tiết 123).
3. Bài mới: 
Hoạt động 1: Giới thiệu bài 
Hoạt động 2: Nội dung bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Tìm hiểu điều kiện sử dụng hàm ý:
Cho hs đọc đoạn trích trong sgk. Hs trao đổi, thảo luận, trả lời.
?Nêu hàm ý của những câu in đậm. Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
-Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi → Sau bữa ăn này con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con.
-Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài → Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
→ Chị Dậu không dám nói thẳng với con vì đây là điều đau lòng, khó nói.
?Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ?
Ÿ Hàm ý trong câu 2 rõ hơn vì cái Tí chưa hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự "giãy nảy" và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí "U bán con thật đấy ư?" cho thấy cái Tí đã hiểu ý mẹ.
?Vậy để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào?
Ÿ Cần có 2 điều kiện sau:
-Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
Cho hs đọc ghi nhớ trong sgk. 
Hướng dẫn luyện tập:
Cho hs đọc các đoạn trích trong BT1.sgk
?Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a.-Người nói: anh thanh niên.
-Người nghe: ông hoạ sĩ, cô gái.
-Hàm ý: Mời bác và cô vào uống nước.
-Người nghe hiểu ý: "Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà ... ngồi xuống ghế".
b.-Người nói: anh Tấn (nhân vật tôi).
-Người nghe: chị Hai Dương.
-Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
-Người nghe hiểu ý: "Thật là càng ... càng giàu có!"
c.-Người nói: Thuý Kiều.
-Người nghe: Hoạn Thư.
-Hàm ý: 
+Câu 1: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước "hoa nô" này ư?
+Câu 2: Hãy chuẩn bị nhận sự báo thù đích đáng.
-Người nghe hiểu ý: "Hoạn Thư hồn lạc ... kêu ca".
Cho hs đọc đoạn trích trong BT2.sgk
?Hàm ý của câu in đậm dưới đây là gì? Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
Hs trao đổi, thảo luận, trả lời:
-Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
-Em dùng hàm ý vì lần trước nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, lần nói này thêm thời gian bức bách.
-Việc sử dụng hàm ý không thành công vì anh Sáu vẫn ngồi im.
?Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối?
Ÿ Điền vào lượt lời của B:
-Mai mình bận ở nhà ôn thi.
-Mai mình phải ở nhà trông em.
-Mai mình phải đi thăm người ốm. (...)
GV: Yêu cầu HS thảo luận bài tập 4
Bài Tập 5: cả lớp làm dưới hình thức trả lời nhanh.
I. Điều kiện sử dụng hàm ý:
1. Xét VD /SGKV
2. Nhận xét
-Hàm ý câu 1: Sau bữa này con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa.
-Hàm ý câu 2: Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
→ Hàm ý câu 2 rõ hơn, cái Tí đã hiểu ý mẹ.
Kết luận
ð Có 2 đk:
-Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
 Ghi nhớ.sgk
II. Luyện tập:
Bài tập 1. Xác định hàm ý:
a.-Người nói: anh thanh niên.
-Người nghe: ông hoạ sĩ, cô gái.
-Người nghe hiểu: "Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà ... ngồi xuống ghế".
b,c : làm tương tự.
Bài tập 2. Xác định hàm ý:
-Hàm ý: Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
-Dùng hàm ý vì lần trước đã nói thẳng mà không hiệu quả. 
-Sử dụng hàm ý không thành công.
Bài tập 3. Điền thêm vào lượt lời câu có hàm ý:
-Mình rất nhiều việc 
Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
 Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi...”
Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “Làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được?”
Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?”.
- Về nhà học bài và chuẩn bị bài tiếp theo.
4. Củng cố: GV nhắc lại nội dung chính của bài học (Ghi nhớ.sgk).
5. Dặn dò: Về nhà xem lại bài, làm các BT còn lại trong sgk, chuẩn bị bài mới.
 ********************************************************
Tuần 28 Ngày soạn: 15/03/2015
Tiết 131 
 KIỂM TRA VỀ THƠ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
1. Kiến thức: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các văn bản tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 9, học kì 2.
2. Kĩ năng : Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích thơ trữ tình.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên:
 Nghiên cứu bài. Ra đề + đáp án + ma trận.
2. Học sinh: Ôn tập, làm bài nghiêm túc.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức: KTSS, tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: không tiến hành.
3. Bài mới: Gv nhắc hs cất hết những tài liệu liên quan, phát đề cho hs, sau đó tiến hành coi kiểm tra.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN NGỮ VĂN
Mức độ
Tên
chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
C

File đính kèm:

  • docGIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - TẬP II.doc