Giáo án Lớp 5 - Phan Ngọc Tuấn - Tuần 1

I. Mục tiêu : Học xong bài, HS nêu được:

 - Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.

 - Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc, dám chống lại lệnh vua để kiên quyết cùng nhân dân chống quân Pháp xâm lược. Ông được nhân dân khâm phục, tin yêu và suy tôn là “Bình Tây Đại nguyên soái”.

 - Giáo dục HS noi gương yêu nước của Trương Định.

II. Chuẩn bị : GV : - Nội dung bài ; Bản đồ hành chính Việt Nam.

 - Phiếu học tập sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.

 HS : Xem trước bài trong sách.

 

doc39 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 5 - Phan Ngọc Tuấn - Tuần 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hống thực dân Pháp xâm lược. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Hồ Huân Nghiệp, Nguyễn Hữu Huân, Võ Duy Dương, Nguyễn Trung Trực…)
H: Triều đình nhà Nguyễn có thái độ thế nào trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp ?
(+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ, không kiên quyết chiến đấu bảo vệ đất nước.)
* GV vừa chỉ bản đồ vừa giảng bài:
 -Ngày 1-9-1958, thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta nhưng chúng đã bị nhân dân ta chống trả quyết liệt . Đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân dưới sự chỉ huy của Trương Định đã thu được một số thắng lợi và làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ.
Hoạt động 2 : Trương Định kiên quyết cùng nhân dân chống quân xâm lược.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu sau :
H: Năm 1862, vua ra lệnh cho Trương Định làm gì? Theo em, lệnh của nhà vua đúng hay sai? Vì sao?
(+ Năm 1962, vua ra lệnh cho Trương Định giải tán nghĩa quân và đi nhận chức lãnh binh ở An Giang.
+Theo em, lệnh của nhà vua là không hợp lí vì lệnh đó thể hiện sự nhượng bộ của triều đình với thực dân Pháp, trái với nguyện vọng của nhân dân.) 
H: Nhận được lệnh vua, Trương Định có thái độ và suy nghĩ như thế nào?
+ Trương Định băn khoăn suy nghĩ: làm quan thì phải tuân lệnh vua, nếu không sẽ phải chịu tội phản nghịch; nhưng dân chúng và nghĩa quân không muốn giải tán lực lượng, một lòng một dạ tiếp tục kháng chiến.
H: Nghĩa quân và dân chúng đã làm gì trước băn khoăn đó của Trương Định? Việc làm đó có tác dụng như thế nào? 
+ Nghĩa quân và dân chúng đã suy tôn Trương Định là ” Bình Tây Đại nguyên soái”. Điều đó đã cổ vũ, động viên ông quyết tâm đánh giặc.
H: Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân? 
+ Dứt khoát phản đối mệnh lệnh của triều đình và quyết tâm ở lại cùng nhân dân đánh giặc.
- Cho đại diện nhóm báo cáo trước lớp, HS nhận xét, bổ sung.
- GV theo dõi các nhóm làm việc, nhận xét câu trả lời của HS và chính xác lại câu trả lời cho HS.
Hoạt động 3 :Lòng biết ơn, tự hào của nhân dân ta với ” Bình Tây Đại nguyên soái”.
- GV lần lượt nêu các câu hỏi sau; cho học sinh trả lời:
H: Nêu cảm nghĩ của em về Bình Tây Đại nguyên soái Trương Định? 
 + Ông là người yêu nước, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh bản thân mình cho dân tộc, cho đất nước. Em vô cùng khâm phục ông.
H: Hãy kể thêm một vài mẩu chuyện về ông mà em biết? 
H: Nhân dân ta đã làm gì để bày tỏ lòng biết ơn và tự hào về ông? + Nhân dân ta đã lập đền thờ ông, ghi lại những chiến công của ông, lấy tên ông đặt cho đường phố, trường học.
Kết luận: Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
- HS đọc SGK, suy nghĩ và trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Thảo luận theo nhóm 3, cử thư kí ghi kết quả 
+ Đại diện nhóm báo cáo trước lớp, HS nhận xét, bổ sung.
- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời và giơ tay xin phát biểu ý kiến.
- HS kể thêm một số câu chuyện mình sưu tầm được.
4.Củng cố: Cho HS suy nghĩ và hoàn thành sơ đồ sau vào vở: 
Nhân dân suy tôn ông là “Bình Tây Đại nguyên soái
Triều đình: Ký hòa ước với giặc Pháp và lệnh cho ông giải tán lực lượng
TRƯƠNG ĐỊNH
Quyết tâm chống lệnh vua để ở lại cùng nhân dân đánh giặc
Đáp án: Phần điền vào ô trống là chữ in nghiêng.
 - GV liên hệ, kết hợp giáo dục:
- Nhận xét tiết học.
5. Dặn dò: -Về nhà học lại bài, chuẩn bị bài : “Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước”.
Thứ tư ngày 19 tháng8 năm 2009
KỸ THUẬT Tiết1
ĐÍNH KHUY HAI LỖ (tiết 1)
I. Mục tiêu :
	- HS cần phải biết cách đính khuy hai lỗ.
	- Đính được khuy hai lỗ đúng qui trình, đúng kĩ thuật.
	- Giáo dục tính cẩn thận, an toàn khi cầm kim.
II. Chuẩn bị : - GV : Mẫu đính khuy hai lỗ.
 + Một số sản phẩm may mặc được đính khuy hai lỗ.
 + Một mảnh vải có kích thước 20cm x 30cm, chỉ khâu, kim, phấn vạch, thước có chia xăng -ti- mét, kéo khuy.
 - HS : Một số khuy 2, 3 lỗ ; vải ; chỉ khâu.
III. Các hoạt động dạy - học :
1. Ổn định : 
2. Bài cũ 	: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3.Bài mới	: Giới thiệu bài, ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 : Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét 
- Yêu cầu HS quan sát một số mẫu khuy hai lỗ và hình 1a SGK.
H: Nêu hình dạng, màu sắc, kích thuớc của khuy hai lỗ?
- Nhận xét, bổ sung các câu trả lời của HS và kết luận:
 - Khuy còn gọi là nút hoặc cúc được làm bằng các vật liệu khác nhau như trai, gỗ…với nhiều màu sắc, kích thước, hình dạng khác nhau, khuy có hai lỗ hoặc bốn lỗ.
- Hướng dẫn HS chọn loại vải để khâu, thêu. Nên chọn vải trắng hoặc vải màu có sợi thô, dày như vải sợi bông, vải sợi pha. Không nên chọn vải lụa, xa tanh, ni lông… vì những vải này mềm nhũn, khó cắt, khó khâu, thêu.
- Giới thiệu mẫu đính khuy hai lỗ, hướng dẫn HS quan sát mẫu khuy đính trên áo, trên vỏ gối, kết hợp với quan sát hình 1b SGK và nhận xét về đường chỉ, đính khuy, khoảng cách giữa các khuy đính trên sản phẩm.
* Kết luận:
 - Khuy được đính vào vải bằng các đường khâu qua hai lỗ khuy để nối khuy với vải (dưới khuy) . Trên hai nẹp áo, vị trí của khuy ngang bằng với vị trí của lỗ khuyết. Khuy được cài qua hai khuyết để gài hai nẹp của sản phẩm vào nhau.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS các thao tác kĩ thuật
H: Hãy đọc lượt các nội dung mục II SGK và nêu tên các bước trong qui trình đính khuy:
 - Vạch dấu các điểm đính khuy và đính khuy vào các điểm vạch dấu.
H: Hãy nêu và thực hiện cách vạch dấu các điểm đính khuy hai lỗ? 
H: Hãy nêu cách chuẩn bị đính khuy hai lỗ và thực hiện đính khuy hai lỗ vào vải ? 
- GV gọi 2 học sinh lên bảng thực hiện các thao tác vạch dấu các điểm đính khuy, đính khuy vào các điểm đã vạch dấu.
* Lưu ý: Khi đính khuy, mũi kim phải đâm xuyên qua lỗ khuy và phần vải dưới lỗ khuy. Mỗi khuy phải đính 3- 4 lần cho chắc chắn. Đính xong phải quấn chỉ quanh chân khuy chặt vừa phải để đường quấn chỉ chắc chắn nhưng vải không bị dúm.
- HS quan sát, nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe và1-2 HS nhắc lại.
- Theo dõi.
- HS quan sát, nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe và1-2 HS nhắc lại.
- Cả lớp đọc, một số học sinh nêu, học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc và nêu cách vạch dấu các điểm đính khuy.
- HS đọc và nêu cách chuẩn bị đính khuy, đính khuy hai lỗ vào vải.
- 2 học sinh lên bảng thực hiện, dưới lớp cùng làm.
- Quan sát và 1-2 em thực hành lại.
4.Củng cố : - Gọi 1-2 HS nhắc lại đặc điểm của khuy, cách vạch dấu các điểm đính khuy hai lỗ? 
5. Dặn dò : - Xem lại bài, học bài ở nhà.
 - Chuẩn bị : “ Đính khuy hai lỗ” (tiếp theo).
______________________________________________
KỂ CHUYỆN Tiế1
	LÝ TỰ TRỌNG	 
I. Mục đích yêu cầu :
 - Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, HS biết thuyết minh cho nội dung từng tranh bằng 1-2 câu. Kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, có thể phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt một cách tự nhiên.
 - Hiểu truyện, biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương người anh hùng Lý Tự Trọng, người sống có lý tưởng, dũng cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
- Có khả năng tập trung nghe GV kể chuyện, nhớ chuyện. Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện, nhận xét, đánh giá đúng lời kể của bạn, kể tiếp được lời bạn.
- Giáo dục học sinh noi gương Lý Tự Trọng
II. Chuẩn bị : - GV : Nội dung truyện ; Tranh minh hoạ SGK, bảng phụ ghi lời thuyết minh săõn cho 6 tranh
	 - HS : Xem trước truyện.
III. Các hoạt động dạy - học :
1. Ổn định : 
2. Bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS.
3. Bài mới: Giới thiệu, ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 : Giáo viên kể chuyện.2 lần
- Cho HS quan sát tranh minh hoạ câu chuyện : “ Lý Tự Trọng”. Trong SGK và đọc thầm yêu cầu 1.	
- GV kể chuyện 2 lần. 
- Lần 1 kể bằng lời.
- Lần 2: kể theo tranh, kết hợp giải nghĩa một số từ khó trong truyện như
 + sáng dạ: thông minh, tiếp thu kiến thức nhanh, nhớ lâu, mau hiểu.
 + luật sư: người làm nghề nghiên cứu pháp luật để bênh vực cho người phải ra trước tòa án. 
 + thanh niên : người đến tuổi trưởng thành 
 +Quốc tế ca : bài hát chung của đảng cộng sản các nước 
 + chưa đến tuổi thành niên: chưa đến tuổi trưởng thành, chưa phải chịu tư cách trước pháp luật. 
 - Kể câu chuyện chốt ý từng đoạn, từng tranh.
1: Lý Tự Trọng là người ham học, sinh ra trong một gia đình yêu nước. Ngay từ khi còn nhỏ anh đã quyết tâm phấn đấu học tập để cống hiến cho đất nước. Anh được cử ra nước ngoài học tập. 
2: Về nước, anh được cử làm nhiệm vụ nhận và trao đổi với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Đó là nhiệm vụ rất quan trọng nhưng cũng rất nguy hiểm.
3: Lý Tự Trọng rất gan dạ, bình tĩnh, nhanh trí trong công việc..
4: Trong một buổi mít tinh, anh đã bắn chết một tên mật thám để cứu đồng chí của mình và đã bị bắt.
5: Trước tòa án, anh hiên ngang khẳng định lí tưởng cách mạng của mình.
6: Trước cái chết anh vẫn ca vang bài ca quốc tế ca. 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS kể chuyện- Rút ý nghĩa.
- Yêu cầu HS đọc lần lượt yêu cầu của từng bài tập.
* Chú ý : Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn lời của cô.
 + Kể xong, cần trao đổi cùng bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
a) Kể chuyện theo nhóm:
Đoạn 1 : Anh Lý Tự Trọng là người như thế nào?
Đoạn 2 : Về nước , anh được cử làm nhiệm vụ gì?
Đoạn 3 : Anh có những phẩm chất gì?
Đoạn 4 : Anh đã dũng cảm cứu đồng chí của mình như thế nào?
Đoạn 5 : Trước tòa, anh đã làm gì?
Đoạn 6 : Trước khi bị tử hình anh đã làm gì?
- Yêu cầu HS kể cả câu chuyện.
b) Thi kể chuyện trước lớp:
- Yêu cầu HS kể chuyện nhóm 4 em theo tranh.
- Gọi HS xung phong thi kể toàn bộ câu chuyện.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm trả lời câu hỏi:
H. Tại sao người cai ngục lại gọi anh là Ông Nhỏ?
H . Câu nói trước toà án của anh Lý Tự Trọng cho em thấy điều gì về con người anh? 
H. Việc tòa án cho xử bắn anh chứng tỏ điều gì?
H. Mục đích chính sự hi sinh của anh Trọng theo em là gì? 
- Cho HS trình bày trước lớp, tổng hợp các ý kiến - chốt ý nghĩa truyện.
Ý nghĩa: 
Ca ngợi tấm gương người anh hùng Lý Tự Trọng, người sống có lý tưởng, dũng cảm bảo vệ đồng chí, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù.
 - GV và cả lớp nhận xét và bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất để tuyên dương trước lớp.
- Theo dõi quan sát.
- Đọc thầm yêu cầu của bài kể chuyện trong SGK.
- Lắng nghe.
- HS theo dõi.
- HS đọc lần lượt yêu cầu của từng bài tập SGK.
- HS kể chuyện theo nhóm bàn.
1–2 em kể mỗi đoạn theo 1 tranh, cả lớp lắng nghe, nhận xét, kể bổ sung.
]
- 1HS kể cả câu chuyện
-Thực hiện nhóm 4 em kể nối tiếp nhau theo 4 tranh. Lớp theo dõi, nhận xét.
- HS xung phong thi kể toàn bộ câu chuyện. Lớp theo dõi, nhận xét.
- Thảo luận nhóm bàn.
- Đại diện nhóm trình bày trước lớp. Mời bạn nhận xét, bổ sung.
1–2 em nhắc lại ý nghĩa.
- Cả lớp nhận xét và bình chọn. 
- Lắng nghe, ghi nhận.
4. Củng cố: GV liên hệ giáo dục HS: Biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, học tập tốt để sau này xây dựng đất nước. 
 - Khen ngợi thêm những HS chăm chú nghe kể chuyện và nêu nhận xét chính. 
5. Dặn dò: - Về kể lại cho người thân và bạn bè nghe. Chuẩn bị: “Kể chuyện đã nghe, đã đọc”.
TOÁN Tiết3
ÔN TẬP: SO SÁNH HAI PHÂN SỐ 
I. Mục tiêu :
 - Củng cố lại cacùh so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số.
 - Luyện cách sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn.
 - Giáo dục tính cẩn thận, chính xác và trình bày sạch đẹp.
II. Chuẩn bị : - GV : Nội dung bài.
 - HS : Xem trước bài.
III. Các hoạt động dạy - học :
 1. Ổn định : Nề nếp.
 2. Bài cũ : 
 H: Nêu tính chất cơ bản của phân số ? 
Bài 1: Rút gọn phân số sau và nêu cách rút gọn . 
Bài 2: Qui đồng mẫu số các phân số và , nêu cách qui đồøng. 
 3. Bài mới : Giới thiệu bài, ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1 : Hướng dẫn HS ôn tập cách so sánh hai phân số .
- GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, rồi tự nêu ví dụ. 
 < 
H: Vì sao lại bé hơn ?
 > 
H: Vì sao lại lớn hơn ?
- GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số khác mẫu số, rồi tự nêu ví dụ. ( làm tương tự với trường hợp cách so sánh hai phân số cùng mẫu số)
- Chú ý: Cần giúp HS nắm được phương pháp chung để so sánh hai phân số là bao giờ cũng có thể làm cho chúng có cùng mẫu số rồi so sánh các tử số.
Hoạt động1 : Luyện tập
Bài 1: Điền dấu ; =
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 4 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
Đáp án: ; < 
 H: Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, cùng mẫu số ta làm thế nào?
Bài 2 : Viết các phân số sau theo thứ tự từ bé đến lớn.
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 2 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, chấm, sửa bài.
Đáp án:
a/ ; ; b/ ; ; 
H: Muốn xếp được các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn ta làm thế nào? 
- HS nêu yêu cầu bài 1,2,3,4.
- Thực hiện làm bài.
- Lần lượt lên bảng sửa.
- Một vài HS nêu cách tính 
- Lớp theo dõi, nhận xét và bổ sung.
- HS đọc yêu cầu đề, 4 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
- Đổi vở chấm bài.
- Cho HS đọc yêu cầu đề, 2 HS lần lượt làm bài trên bảng, cả lớp làm vào vở, sửa bài.
- Vài HS nêu.
4.Củng cố : H: Muốn so sánh hai hay nhiều phân số cùng, khác mẫu số ta làm thế nào ?
5. Dặn dò : - Về nhà làm bài2/b. 
 - Chuẩn bị bài: “So sánh hai phân số tiếp theo”.
TẬP ĐỌC Tiết2
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
I.Mục đích yêu cầu :
 - Luyện đọc :
 + Đọc đúng:vàng xuộm,vàng ối, vàng hoe, sương sa, lắc lư, vẫy vẫy. Đọc ngắt nghỉ đúng sau dấu câu và giữa các cụm từ.
 + Đọc trôi chảy, diễn cảm từng đoạn, cả bài với giọng tả, chậm rãi, dàn trải, dịu dàng, nhấn giọng ở những từ tả các màu vàng khác nhau của cảnh vật.
 - Hiểu các từ ngữ trong bài: vàng xuộm, vàng hoe, vàng xọng.
 - Nội dung: Bài văn tả cảnh đẹp trù phú, sinh động của làng quê giữa ngày mùa vàtình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương.
 - Giáo dục : HS ý thức học tập để sau này xây dựng đất nước.
II.Chuẩn bị: - GV : Nội dung bài ; Tranh , ảnh về cánh đồng lúa chín, cảnh làng quê mùa thu hoạch. 
 - HS : Xem trước bài trong sách, tranh ảnh.
III.Các hoạt động dạy - học:
 1.Ổn định : 
 2. Bài cũ 
 H: Bác Hồ gửi thư cho HS vào dịp nào? 
 H: Nêu trách nhiệm của HS trong công cuộc xây dựng đất nước? 
 H: Nêu nội dung bức thư của Bác ? 
 3. Bài mới : Giới thiệu bài – Ghi đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động1: Luyện đọc
- Gọi 1 HS khá đọc cả bài trước lớp.
- Yêu cầu HS nối tiếp đọc theo từng đoạn đến hết bài
+ Lần 1: theo dõi và sửa từ khó đọc cho HS. 
+ Lần 2: Gọi HS đọc thầm phần giải nghĩa trong SGK. GV kết hợp giải nghĩa thêm:
“ vàng xuộm”: là màu vàng đã ngả sang sắc nâu, không còn tưới ý nói lúa rất chín.
+ Lần 3: Hướng dẫn HS ngắt nghỉ đúng ở câu văn dài.
- Gọi 1 – 2 HS đọc cả bài.
- GV nhận xét chung HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm cả bài. 
Hoạt động2: Tìm hiểu bài.
-Yêu cầu HS đọc thầm từng đoạn và trả lời câu hỏi.
- Đoạn đầu: câu mở đầu
H: Đoạn 1 tác giả giới thiệu gì?
Ý 1: Giới thiệu khái quát về quang cảnh ngày mùa.
 - Đoạn 2: Có lẽ bắt đầu … đầm ấm lạ lùng.
H: Kể tên các sự vật có trong bài?
+ Lúa chín- vàng xuộm; nắng nhạt- vàng hoe; quả xoan-vàng lịm; lá mít- vàng ối; lá đu đủ, lá sắn héo- vàng tươi; buồng chuối- chín vàng; bụi mía- vàng xọng; rơm và thóc- vàng giòn.
+ vàng xọng: vàng của màu mía già có nhiều mật.
H: Em hãy chọnmột trong các sự vật kể trên và cho biết cảm giác của emvề màu sắc của nó?
- HS tự chọn và nêu, giáo viên nhận xét, sửa ý.
H: Nêu ý đoạn 2 ?
Ý 2: Miêu tả cảnh vật của làng quê với các màu vàng khác nhau.
 - Đoạn 3: phần còn lại.
H: Tìm những chi tiết miêu tả thời tiết và hoạt động của con người? 
-Thời tiết: không nắng, không mưa, không có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông.
-Con người: mải miết làm việc không tưởng tớingày hay đêm.
H: Đoạn 3 cho biết gì?
Ý 3: Miêu tả không khí lao động ngày mùa.
H: Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?
 Đại ý:Bài văn tả cảnh đẹp trù phú, sinh động của làng quê giữa ngày mùa và tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương. 
- GV chốt ý- ghi bảng:
Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm .
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp trước lớp. ( mỗi em đọc 1 đoạn ).
- Hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.
+ Đoạn 1,2: Chú ý đọc các câu văn dài.
 Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa/ thì bóng tối đã hơi cứng/ và sáng ngày ra/ thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi.
 Nắng vườn chuối đương có gió/ lẫn với lá vàng/ như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy.
- GV đọc mẫu. 
- Gọi HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Thi đọc diễn cảm trước lớp.
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Nhận xét, tuyên dương và ghi điểm cho HS.
- 1 HS đọc, cả lớp lắng nghe, đọc thầm theo SGK.
- Nối tiếp nhau đọc bài, cả lớp theo dõi đọc thầm theo, phần giải nghĩa trong SGK. 
- Lắng nghe.
 1-2 em đọc, cả lớp theo dõi. 
- Theo dõi, lắng nghe.
- Đọc thầm theo nhóm bàn và trả lời câu hỏi.
-1 em đọc, lớp theo dõi trả lời.
-1 em đọc, lớp đọc thầm và trả lời.
- HS tự chọn, nêu cảm giác của riêng mình.
- Vài HS trả lời.
-1 em đọc, lớp theo dõi .
- Cả lớp đọc thầm và trả lời.
- Vài HS trả lời.
- Thảo luận nhóm bàn.
-Đại diện của một vài nhóm trình bày, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Vài em nhắc lại 
- 3HS lần lượt đọc. 
- HS lắng nghe.
- 3-4 cặp HS đọc, lớp theo dõi, nhận xét.
- Thực hiện đọc 4-5 em, lớp theo dõi, nhận xét.
4.Củng cố: GV gọi 1 HS nêu đại ý, GV kết hợp giáo dục. 
5.Dặn dò : -Về nhà đọc lại bài.
 - Chuẩn bị bài: “ Nghìn năm văn hiến”.
---------------------------------------

File đính kèm:

  • docT1.doc