Giáo án Các môn Lớp 1 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021
Đạo đức
BÀI 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã.
- Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị ngã.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Máy tính, tivi
- SGK Đạo đức 1.
- Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
- Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
- Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG ( 1 phút)
- GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp:
+ Em đã từng bị ngã chưa?
+ Em đã bị ngã ở đâu?
+ Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
KHÁM PHÁ ( 13 phút)
Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm
* Mục tiêu:
- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
* Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 60 và cho biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào?
- HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
- GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận sau mỗi tranh:
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã.
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã.
+ Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng.
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.
- GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã.
- GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận.
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã
lưu ý nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc lựa chọn những thức ăn tươi ngon, bổ dưỡng đối với sức khỏe và sự an toàn của những người trong gia đình. Không nên vì tham rẻ mà sử dụng những thức ăn không đảm bảo chất lượng hoặc đã quá hạn sử dụng dễ sinh bệnh và có thể bị ngộ độc. GV cũng có thể giảng thêm cho HS về lợi ích của các thức ăn như cơm, bánh mỳ; thịt, cá, trứng, sữa; các loại rau. ----------------------------------------------------------- Đạo đức BÀI 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ I. MỤC TIÊU Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: - Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã. - Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị ngã. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Máy tính, tivi - SGK Đạo đức 1. - Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã. - Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã. - Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG ( 1 phút) - GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp: + Em đã từng bị ngã chưa? + Em đã bị ngã ở đâu? + Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã? - GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới. KHÁM PHÁ ( 13 phút) Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm * Mục tiêu: - HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo. * Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 60 và cho biết: 1) Bạn trong tranh đang làm gì? 2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào? - HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao. - GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV kết luận sau mỗi tranh: + Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có thể khiến hai bạn bị ngã. + Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã. + Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng. + Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích. - GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã? - HS trả lời câu hỏi. - GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã. - GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận. Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã * Mục tiêu: - HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã. - HS được phát triển năng lực hợp tác * Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 61 và thảo luận nhóm, xác định những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh bị ngã. - HS làm việc nhóm. - GV mời một số nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần: + Không nhoài người, thò đầu ra ngoài, ngồi lên thành lan can, cửa sổ không có lưới bảo vệ. + Cẩn thận khi lên xuống cầu thang, không chạy nhảy, xô đẩy nhau. + Không leo trèo, đu cành cây, không kê ghế trèo lên cao để lấy đồ. + Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu. + Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu. + ... LUYỆN TẬP ( 13 phút) Hoạt động 1: Xử lí tình huống * Mục tiêu: - HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng tránh bị ngã. - HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 62, 63 và nêu nội dung tình huống xảy ra trong mỗi tranh. - HS trình bày ý kiến. - GV giải thích rõ nội dung từng tình huống: + Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên nóc giá sách. Theo em, Lan nên làm thế nào? Vì sao? + Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê nên ứng xử thế nào? Vì sao? + Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chỉ nên ứng xử thế nào? Vì sao? - Phân công mỗi nhóm HS thảo luận, xử lí một tình huống. - HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: + Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao để tránh bị ngã. + Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyện Bình không nên chơi đuổi nhau ở trong lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã. + Tình huống 3: Chỉ nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao áp tránh bị ngã. Lưu ý: - GV có thể thay các tình huống trong mục a SGK Đạo đức 1, trang 62, 63 bằng các tình huống khác, thực tế hơn, xảy ra phổ biến hơn đối với HS của lớp, của trường. - GV có thể không phân công tình huống thảo luận cho từng nhóm mà để HS tự lựa chọn tình huống mà các em hứng thú hoặc quan tâm. - Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lý tình huống dưới nhiều cách khác nhau như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/... Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã * Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. * Cách tiến hành: - GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể làm gì để sơ cứu vết thương? - HS chia sẻ kinh nghiệm đã có. -GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy do ngã. - HS thực hành theo cặp hoặc theo nhóm. - GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. - GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt. VẬN DỤNG ( 7 phút) Vận dụng trong giờ học: Tổ chức cho HS cùng thầy/cô quan sát, xác định những nơi trong lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở đó. Ví dụ như: cửa sổ, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân trường,... Vận dụng sau giờ học: Hướng dẫn HS: - Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can, cửa sổ,... - Thực hiện: + Không chạy, xô đẩy nhau trên cầu thang, sàn trơn, ướt, mấp mô. + Không nhoài người ra ngoài hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ không có lưới bảo vệ. + Không đi chân đất vào phòng tắm trơn ướt. + Không trèo cao, đu cành cây,... Tổng kết bài học ( 2 phút) - HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này? - GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn thận khi đi lại, chơi đùa hằng ngày. - GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63. - Yêu cầu 2 – 3 HS nhắc lại lời khuyên. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS, nhóm HS học tập tích cực và hiệu quả. ----------------------------------------------------------------- Tự học ÔN LUYỆN CÁC BÀI TẬP ĐỌC ĐÃ HỌC TRONG TUẦN. LUYỆN TẬP PHÉP TRỪ DẠNG 17 - 2 I. Mục tiêu: - Học sinh luyện đọc thành thạo các bài tập đọc đã học trong tuần.Biết cách thực hiện phép trừ dạng 17 - 2. - Tự luyện tập phần kiến thức, kĩ năng chưa tốt. - Rèn kĩ năng tự học cho học sinh. II. Các hoạt động dạy - học: 1.Giới thiệu bài: (1 phút) - GV giới thiệu bài và ghi mục bài lên bảng 2.Học sinh tự ôn luyện: 33’ - GV yêu cầu HS tự kiểm tra xem mình chưa hoàn thành bài nào? - GV theo dõi, định hướng cho HS. *Toán:- Luyện tập phép trừ dạng 17 - 2 *Tiếng Việt: Ôn đọc lại các bài tập đọc Chuột con đáng yêu, Món quà quý nhất - GV cho học sinh giơ tay chọn nhóm. - GV cho HS ngồi vào nhóm của mình. - Các nhóm bầu ra nhóm trưởng. - Các nhóm trưởng báo cáo phần tự học của nhóm mình. - GV lệnh cho các nhóm làm việc. Nhóm 1: Toán - Luyện tập phép trừ dạng 17 - 2 - HS làm bài tập trong vở Bài tập. GV có thể ra thêm một vài bài tập cho học sinh làm. Bài 1: Tính 17 - 2 = 18 - 2 - 2 = 14 - 3 = 18 - 2 = 15 - 4 - 1 = 12 - 1 = Bài 2: .>, <, = ? 12- 2 .... 13 - 3 17 - 4 .... 13 18 - 6.... 15 - 5 15 - 3 ... 14 -GV đánh giá. Nhóm 2: Luyện đọc HS ôn đọc lại bài đã học: Chuột con đáng yêu, Món quà quý nhất Nhóm 3: Luyện viết GV đọc cho học sinh viết vào vở ô li bài Chuột con đáng yêu ( từ đầu đến Tí teo) + HS trao đổi vở để kiểm tra các bạn trong nhóm . - Các nhóm báo cáo. - GV đánh giá 3. Nhận xét tiết học:1’ -Nhận xét tinh thần học tập của học sinh -Nhắc học sinh chuẩn bị tiết sau. TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc. - Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn). - Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. - GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: + GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? / HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. + GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi. + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý nhất. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất. + GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /... - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ. - Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm. 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt. - Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, xem trước bài đọc tiếp theo. TẬP VIẾT (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng lớp (hoặc bảng phụ viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li). - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC * MỞ ĐẦU: GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành: - Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, cỡ nhỏ. - HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... - Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 1. Giới thiệu bài - GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â). - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â - GV dùng máy chiếu (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): + Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống). + Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới (nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét). - HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập thêm.. - GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 3. Củng cố, dặn dò - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp. TẬP ĐỌC NẮNG (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm). - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc. - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. - Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu / Bảng phụ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của Huệ là món quà quý nhất? B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức). 1.2. Giới thiệu bài HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho mọi người. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm. b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường vữa giữa các viên gạch xây). c) Luyện đọc từng dòng thơ . - GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng). - Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS. d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. - Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. - GV hỏi – HS trong lớp trả lời: + GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim. + GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ... + GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp. - GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người. 2.3. Học thuộc lòng - GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết. - HS tự nhẩm HTL. - HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. . - Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói). GÓC SÁNG TẠO BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG” (1 tiết) I. MỤC TIÊU - Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ). - Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC a) Chuẩn bị của GV - Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước. - Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp. - Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. b) Chuẩn bị của HS - Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC * MỞ ĐẦU GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết học này, các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo: - Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. - Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. - Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. - Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới thiệu, đánh giá những sản phẩm đã làm. 1. Chia sẻ và giới thiệu bài a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các bưu thiếp, đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp). b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết học này, các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu thương tặng một người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua xem ai làm được bưu thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay. 2. Khám phá 2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học. - HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí), hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS phát biểu. GV: Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để viết lên đó lời chia vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận. - HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có). - HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn càng tốt. - HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo. 2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em? 3. Luyện tập 3.1. Chuẩn bị a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình ảnh để trang trí, cắt dán,... GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái tim hoặc hình chữ nhật để HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên bưu thiếp. Những HS chưa có sự chuẩn bị có thể làm bài trực tiếp vào VBT. b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy (viết vị trí giữa hoặc trên, dưới trang giấy). Nếu HS làm bưu thiếp gấp (4 trang, trang 2 và 3 mở) thì có thể vẽ, trang trí ở trang 1; viết lời ở giữa trang 3./ HS làm bài trên VBT sẽ vẽ, trang trí và viết lời trên cùng trang 1 c
File đính kèm:
giao_an_cac_mon_lop_1_tuan_26_nam_hoc_2020_2021.docx