Đề tài Một số biện pháp thu hút giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại trường PTDTBT THCS Bản Hon
Khi nói đến nghiên cứu khoa học là các giáo viên đã hình dung ngay ra những gì khó và chỉ những người tài giỏi, những nhà khoa học, những nhà lãnh đạo mới đủ tầm nghiên cứu. Chính vì cách hiểu đơn thuần như vậy dẫn đến sợ hãi, lảng tránh không dám tiếp cận có khi còn lờ đi coi như không biết. Trên thực tế có rất nhiều giáo viên đã từng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhưng không biết những công việc của mình làm là đang tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (Ví dụ việc giáo viên thay đổi phương pháp dạy học từ việc không sử dụng dụng cụ trực quan cho học sinh quan sát sang sử dụng dụng cụ trực quan để học sinh quan sát đây cũng chính là một nội dung trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.).
là điều kiện để xét danh hiệu thi đua như mọi người từng nghĩ mà nó thực sự hữu ích nếu chúng ta nghiên cứu thực sự, làm thực sự và sẽ có hiệu quả thực sự nếu giáo viên cũng thực sự tìm tòi nghiên cứu. Viết sáng kiến kinh nghiệm giúp người giáo viên ghi chép lại, đúc rút những kinh nghiệm hay, cách làm mới trong quá trình giảng dạy, quản lý hoặc một việc gì đó để thực hiện ở lần sau được tốt hơn, có kinh nghiệm hơn hoặc chia sẻ với đồng nghiệp những việc mình đã làm có hiệu quả để đồng nghiệp theo đó mà học tập. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thì giúp người nghiên cứu có một tư duy sáng tạo luôn luôn muốn tìm ra cách giải quyết mới để làm thay đổi hiện trạng theo ý muốn chủ quan của mình. Trong thời đại ngày nay thì sự phát triển của khoa học, sự phát triển của các mặt đời sống xã hội là hết sức nhanh chóng, giáo dục cũng phải thường xuyên đổi mới một cách căn bản và toàn diện đòi hỏi người giáo viên cũng phải có tư duy đổi mới. Để làm được việc đó thì việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cần thiết và là nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Với sáng kiến kinh nghiệm của mình tác giả muốn trao đổi cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm, cách tiếp cận làm quen với việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để từ đó tự tin vào chính bản thân mình và coi việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cần thiết và là nhiệm vụ mà mỗi giáo viên phải làm. 2. Phạm vi triển khai thực hiện: Sáng kiến kinh nghiệm được triển khai tại trường PTDTBT THCS Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. 3. Mô tả sáng kiến a. Trước khi tạo ra sáng kiến Trong những năm qua phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều giáo viên coi đây là nhiệm vụ của lãnh đạo nhà trường nên không quan tâm, không nghiên cứu tìm tòi. Hơn nữa không được hướng dẫn một cách cụ thể chi tiết và tập huấn rõ ràng nên không biết phải viết như thế nào cho đúng. Nhiều giáo viên hình dung sáng kiến kinh nghiệm là những thứ gì cao siêu mà giáo viên không đủ trình độ để viết nên không quan tâm. Chính vì vậy mà có nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy có rất nhiều những kinh nghiệm hay, nhiều sáng kiến mới nhưng không thể hiện thành những sáng kiến kinh nghiệm để lưu lại cho các lớp đi sau học tập và không nhân rộng được những bài giảng hay, cách làm mới cho đồng nghiệp học theo. Việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã được các nước tiên tiến đưa vào trường phổ thông từ lâu rồi và coi đây là nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi giáo viên. Tuy nhiên ở nước ta thì thuật ngữ nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mới xuất hiện chưa lâu và chủ yếu là đối với các trường cao đẳng, đại học. Đối với giáo viên phổ thông, nhất là cấp THCS thì vẫn còn coi đây là việc của các nhà khoa học, giáo viên không đủ tầm để nghiên cứu. Với cách hiểu đơn giản như vậy cho nên việc đưa khoa học sư phạm ứng dụng vào trong trường phổ thông là hết sức khó khăn, đòi hỏi người quản lý nhà trường phải có một quan điểm chỉ đạo rõ ràng và phải thực sự quyết tâm thì mới tạo được động lực thúc đẩy giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hầu hết lãnh đạo nhà trường trong những năm qua chỉ biết hô hào, kêu gọi giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhưng chưa trang bị được những kiến thức cần thiết, phương pháp nghiên cứu và chưa tập huấn về phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho giáo viên. Chính từ lẽ đó không được sự hưởng ứng của giáo viên dẫn đến phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường rất hạn chế, không thu hút được giáo viên tham gia. Cũng chính từ việc ít sáng kiến kinh nghiệm và giáo viên không chịu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nên việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, chất lượng học sinh chưa cao, tư duy giáo viên chậm đổi mới... Bảng ghi lại kết quả giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của một số năm gần đây. Năm học Số người tham gia viết SKKN Số người tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Kết quả được công nhận áp dụng CBQL Giáo viên CBQL Giáo viên Cấp trường Cấp huyện 11-12 2 4 0 0 2 3 12-13 3 3 0 0 2 3 13-14 1 3 1 0 1 3 Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh một số năm gần đây. Năm học Hạnh kiểm Học lực HSG cấp huyện Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu 11-12 23% 65% 12% 0 20% 70% 10% 0 1 12-13 27,3% 55,2% 17,5% 4,5% 20,1% 63,1% 12,3% 2 13-14 37,3% 44,7% 18% 6,7% 23,3% 60,7% 9,3% 2 b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến * Tính mới Muốn thu hút được giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm thì trước hết người cán bộ quản lý phải là người gương mẫu đi đầu trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Đồng thời cũng phải là người nắm chắc cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, nắm chắc phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để truyền đạt lại cho giáo viên. Với khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm tôi đã đề xuất và trang bị cho giáo viên cách tiếp cận viết sáng kiến kinh nghiệm, cấu trúc cơ bản của một sáng kiến kinh nghiệm và cách nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Điểm mới của sáng kiến là trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản, cụ thể rõ ràng về viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chứ không phải chỉ là hô hào khẩu hiệu chung chung. Giúp cho giáo viên gắn lý thuyết với thực tế viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. * Cách thực hiện b. 1. Trang bị cho giáo viên cách viết sáng kiến kinh nghiệm Thông thường mỗi sáng kiến kinh nghiệm đều được xuất phát từ quá trình thực tế quản lý, giảng dạy, tổ chức hoạt động phát sinh ra những vấn đề mới mà người quản lý hoặc người giáo viên nghĩ ra cách giải quyết, cách làm đem lại hiệu quả hơn những cách làm thông thường thì được đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm như: Tìm ra phương pháp giảng dạy mới; tìm ra các biện pháp khác hiệu quả hơn, khả thi hơn trong chủ nhiệm lớp, trong quản lý hoạt động dạy và học, xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến đồ dùng dạy học mới để học sinh tiếp thu tốt hơn, nhanh hơn, cách thức tổ chức hoạt động cho học sinh hứng thú học tập hơn.... Do vậy sáng kiến kinh nghiệm thường phải là vấn đề mà tác giả đã và đang hoặc sẽ làm làm có kết quả. Khi đã thực hiện cách biện pháp, cách thức thấy hiệu quả, thành công thì tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm. Để tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm thì trước hết là việc chọn tên sáng kiến kinh nghiệm: việc đặt tên cho sáng kiến kinh nghiệm phải phổ thông, dễ hiểu, gắn liền với nội dung và phạm vi vấn đề nghiên cứu. Sau khi đã chọn được tên sáng kiến phù hợp thì tiến hành bắt tay vào viết sáng kiến. Thông thường một sáng kiến kinh nghiệm thường được chia làm ba phần. Phần 1: Phần đặt vấn đề hoặc phần mở đầu Trong phần này giáo viên cần xác định rõ: + Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm: Để hình thành lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm: tác giả phải xác định được vị trí, vai trò của vấn đề mà tác giả chọn nghiên cứu, nêu được những quan điểm chỉ đạo của cấp trên, chủ trương của Đảng, của Ngành của cơ quan, đơn vị, của bộ môn và thực trạng vấn đề mà tác giả chọn nghiên cứu có hạn chế, bất cập hoặc mâu thuẫn cần phải thay đổi từ đó sẽ xuất hiện lý do tại sao mà lại chọn sáng kiến kinh nghiệm này. + Mục đích nghiên cứu: xác định rõ nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa, tác dụng gì đối với bộ môn, phương pháp dạy, cách quản lý học sinh và sẽ mang lại lợi ích gì, phục vụ cho ai, trong phạm vi nào?... + Nhiệm vụ nghiên cứu: Thông thường có 3 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của một sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu cơ sở lý luận; Nghiên cứu thực trạng vấn đề; Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện. + Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu thường gắn với tên của sáng kiến kinh nghiệm bỏ đi phần địa danh (Ví dụ sáng kiến ‘’ Các biện pháp huy động học sinh ra lớp ở trường A’’ thì đối tượng nghiên cứu sẽ là các biện pháp huy động học sinh ra lớp). Xác định chuẩn được đối tượng nghiên cứu là tác giả đã xác định được trọng tâm mà sáng kiến kinh nghiệm cần thể hiện. Bởi tiếp cận đúng đối tượng nghiên cứu nó sẽ giúp tác giả lựa chọn phương pháp và phương tiện khi nghiên cứu. + Phạm vi nghiên cứu: Chính là xác định về không gian và thời gian của tiến trình nghiên cứu... Xác định chuẩn được phạm vi nghiên cứu sẽ giúp tác giả nghiên cứu trọng tâm hơn, không bị sai lệch hướng nghiên cứu. Phần 2: Phần Giải quyết vấn đề (hay phần nội dung) Phần này phải giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của sáng kiến kinh nghiệm nó bao gồm ba nội dung lớn. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: Là những cơ sở lý thuyết khoa học, những quy luật, những quan điểm ... đã được khoa học xác nhận là đúng do mình hoặc người khác đã xây dựng trước đó, mà tác giả lấy làm công cụ, làm luận cứ trong quá trình nghiên cứu. (Nó bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm). Trong phần này, tác giả cần nêu thêm lịch sử phát triển của vấn đề khoa học mà tác giả nghiên cứu (đã có tác giả nào nói về vấn đề này, phần này chưa? nói ở mức độ nào ?...). Kết thúc phần cơ sở lý luận, thường tác giả phải phác thảo được mô hình của vấn đề tác giả nghiên cứu (muốn đạt được mục đích nghiên cứu đề ra thì người thực hiện phải làm gì? Làm tuần tự ra sao?). Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: Mô tả thực trạng những vấn đề có liên quan tới đối tượng nghiên cứu. Ở phần này tác giả cần tìm được quy luật tồn tại và phát triển của các vấn đề nghiên cứu, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt hay xấu mà tác giả tìm hiểu được. Các giải pháp để giải quyết vấn đề: Nêu được một số các biện pháp đã thực hiện đem lại hiệu quả nhất định mà tác giả đã đúc kết trong quá trình nghiên cứu theo mục đích nghiên cứu đã đề ra. Đây là phần quan trọng nhất để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm. Nếu không tìm được giải pháp phù hợp thì sáng kiến kinh nghiệm coi như không có hiệu quả. Phần 3: Phần kết luận Phần này cần nêu rõ: Ý nghĩa quan trọng nhất của sáng kiến kinh nghiệm. Tóm tắt kết quả quan trọng nhất của sáng kiến kinh nghiệm (các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra của sáng kiến kinh nghiệm). Những kiến nghị, đề xuất với các cấp để làm tăng tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm. b. 2. Trang bị cho giáo viên phương pháp và cách nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Khi nói đến nghiên cứu khoa học là các giáo viên đã hình dung ngay ra những gì khó và chỉ những người tài giỏi, những nhà khoa học, những nhà lãnh đạo mới đủ tầm nghiên cứu. Chính vì cách hiểu đơn thuần như vậy dẫn đến sợ hãi, lảng tránh không dám tiếp cận có khi còn lờ đi coi như không biết. Trên thực tế có rất nhiều giáo viên đã từng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhưng không biết những công việc của mình làm là đang tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (Ví dụ việc giáo viên thay đổi phương pháp dạy học từ việc không sử dụng dụng cụ trực quan cho học sinh quan sát sang sử dụng dụng cụ trực quan để học sinh quan sát đây cũng chính là một nội dung trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng...). Việc mà giáo viên không biết mình tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng không phải do trình độ, hay năng lực của giáo viên mà mấu chốt là ở chỗ giáo viên chưa được tiếp cận với cách nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Chưa được trang bị lý thuyết về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, chưa có ai tập huấn phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và quan trọng là chưa hiểu bản chất của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Chính vì vậy việc trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là hết sức cần thiết giúp cho giáo viên tự tin và hứng thú tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Thứ nhất phải hiểu thế nào là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu (Giáo viên, cán bộ quản lý) đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. Hai yếu tố quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đó là tác động và nghiên cứu: Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoặc quản lí. So sánh kết quả của hiện trạng trước khi tác động với kết quả sau khi thực hiện giải pháp thay thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp. Đây chính là quá trình nghiên cứu. Khi giáo viên hiểu được bản chất của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng rồi cần bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và cách viết báo cáo sau quá trình nghiên cứu: Để giáo viên có thể tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có hiệu quả trong các tình huống thực tế, cần tuân thủ theo các bước như sau: * Bước 1: Xác định đề tài cần nghiên cứu Trong bước này để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau: 1. Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm: Trong quá trình công tác, giảng dạy giáo viên nhận thấy những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường từ đó có suy nghĩ, ý tưởng muốn thay đổi hiện trạng đó. 2. Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng): Người giáo viên tìm xác định, đưa ra tất cả các nguyên nhân gây ra hạn chế đó để xem xét đánh giá mức độ ảnh hưởng. 3. Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự chuyển biến. Trong số các nguyên nhân gây ra thực trạng đó giáo viên cần xác định một nguyên nhân mà cho đó là căn bản cần phải thay đổi. 4. Đưa ra các giải pháp tác động: Giáo viên nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp cũ bằng cách tham khảo tài liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp, sáng tạo của bản thân 5. Xây dựng giả thuyết: Vấn đề cần nghiên cứu thường được xác định dưới dạng các câu hỏi nêu ra các giả thuyết: Có kết quả (hiệu quả) hay không? Có thay đổi hay không? Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng . Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi, khác biệt) đó là giả thuyết không định hướng . 6. Đặt tên cho đề tài. Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được: + Mục tiêu đề tài + Đối tượng nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu + Biện pháp tác động * Bước 2: Lựa chọn thiết kế nghiên cứu Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu Mẫu 1: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với một nhóm duy nhất. Mẫu 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Mẫu 3: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên. Mẫu 4: Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên. Mẫu 5: Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB. * Bước 3: Thu thập và đo lường dữ liệu Sau khi đã lựa chọn được các cách thức, thiết kế nghiên cứu bắt đầu tiến hành thu thập sắp xếp các thông tin, số liệu, kết quả cần thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và mức độ cụ thể. Các loại dữ liệu trong giáo dục thường có 3 loại dữ liệu cơ bản: Dữ liệu thuộc về kiến thức (Loại này có 3 mức cơ bản gồm nhận biết – thông hiểu – vận dụng); Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi (Loại này thông thường phân theo các mức độ: Sự thuần thục, thói quen, kỹ năng, kỹ xảo); Dữ liệu thuộc về thái độ (Loại này thông thường phân theo các mức độ: Tích cực hưởng ứng, bình thường, thờ ơ). Mỗi loại dữ liệu thu thập có một cách đo và thang đo riêng. Với các dữ liệu về kiến thức đo và thu thập bằng hình thức kiểm tra. Với các dữ liệu thuộc về kỹ năng, kỹ xảo, thái độ đo bằng cách thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát. (Cách đo được trình bầy trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng). Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và tính giá trị. Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cao, có những thông tin thu thập rất phong phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có. Nếu sử dụng các thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ không đúng, không có tác dụng thậm chí phản tác dụng. Vì thế khi thu thập được thông tin chúng ta cần xử lý nghĩa là xác định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào. Để xác định được độ tin cậy và giá trị của thông tin thông thường có 3 cách: Kiểm chứng bằng kiểm tra nhiều lần; Kiểm chứng bằng cách đo độ đồng quy; Kiểm chứng bằng đánh giá độ giá trị dự báo (Cách kiểm tra độ tin cậy và giá trị được trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng). * Bước 4: Phân tích dữ liệu Phân tích dữ liệu giúp chúng ta thấy được những thông điệp mà dữ liệu đem lại và qua đó mới có những biện pháp, giải pháp đúng cho nội dung nghiên cứu. (Cách phân tích dữ liệu được trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng). * Bước 5: Viết báo cáo Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chính xác, súc tích dễ hiểu, lập luận chặt chẽ. Nội dung phải thể hiện được những vấn đề cơ bản sau: - Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Vì sao nó lại quan trọng? - Giải pháp cụ thể là gì? Kết quả dự kiến? - Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? bằng cách nào? - Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao? - Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa? - Có những kết luận và kiến nghị gì? (Cấu trúc báo cáo được trình bày chi tiết trong tài liệu bồi dưỡng, tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng) b. 3. Gắn nhiệm vụ viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng với thi đua Sau khi đã trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản nhất về sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng người quản lý tiến hành giao chỉ tiêu đến từng giáo viên, giao cho mỗi tổ khối phải thực hiện một số sáng kiến nhất định và mọi giáo viên đều phải tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, coi đây là nhiệm vụ bắt buộc của mỗi giáo viên. Gắn liền việc viết sáng kiến kinh nghiệm với thi đua hàng kỳ, hàng năm. Ngoài những cá nhân đăng ký danh hiệu chiến sỹ thi đua phải làm sáng kiến kinh nghiệm hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thì việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng giúp cho giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên có thói quen tìm tòi những cái mới từ đó quen với nghiên cứu khoa học, nâng cao nhận thức tiếp cận kịp thời những thay đổi của khoa học phát triển hàng ngày, hàng giờ. Bên cạnh việc xét thi đua hàng kỳ, hàng năm thì những sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nào hay có khả năng áp dụng cao thì được đưa ra nhân rộng và tuyên dương cá nhân, tập thể trước hội đồng nhà trường và đề nghị lên cấp trên khen thưởng. Đưa nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào các buổi sinh hoạt chuyên môn. Giới thiệu những sản phẩm nghiên cứu được của các cá nhân để các giáo viên tham khảo học tập. 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Từ việc thu hút được giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong những năm vừa qua đã đem lại các kết quả cụ thể như sau: * Tư duy của giáo viên được đổi mới Giáo viên thường xuyên cập nhật kịp thời những thay đổi của khoa học. Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Cách nghĩ về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trở lên không còn xa lạ đối với giáo viên nữa mà trở thành nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi giáo viên. Việc viết, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng không còn khó khăn như trong cách nghĩ trước đó. * Chất lượng, số lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng lên Trong năm học 2014-2015 có 13 sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá có hiệu quả tăng 9 sáng kiến kinh nghiệm sao với năm học 2013-2014. Các sáng
File đính kèm:
- Mot_so_bien_phap_thu_hut_giao_vien_tham_gia_viet_sang_kien_20150725_025741.doc