Giáo án học kì 2 Ngữ văn 6

TIẾNG VIỆT:

HOÁN DỤ (Tuần:28-Tiết PPCT:109)

Ngày dạy:2-3/3/2015 Lớp:6a7,6a8

A/MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

- Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ.

- Tác dụng của phép hoán dụ.

 2. Kỹ năng

- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.

- Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong viết và nói.

3.Thái độ:

-Chăm chỉ, tích cực tiếp thu bài.

 

doc174 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án học kì 2 Ngữ văn 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..............................................................................................................................
TIẾNG VIỆT:
HOÁN DỤ (Tuần:28-Tiết PPCT:109) 
Ngày dạy:2-3/3/2015 Lớp:6a7,6a8
A/MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Khái niệm hoán dụ, các kiểu hoán dụ.
- Tác dụng của phép hoán dụ.
 2. Kỹ năng
- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa cũng như tác dụng của phép hoán dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.
- Bước đầu tạo ra một số kiểu hoán dụ trong viết và nói.
3.Thái độ: 
-Chăm chỉ, tích cực tiếp thu bài.
B. CHUẨN BỊ
 1. Gv: Soạn bài. Bảng phụ viết VD
 2. Hs: Soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ:
? Tìm các hình ảnh ẩn dụ trong câu ca dao sau và nêu ý nghĩa của nó.
Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai?
2. Giảng kiến thức mới:
- Lời vào bài: Hoán dụ cũng là một phép tu từ thường xuất hiện trong các tác phẩm văn chương. Vậy thế nào là hoán dụ, có những kiểu hoán dụ nào? Tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Thế nào hoán dụ.?
* GV treo bảng phụ đã viết VD
? Hình ảnh áo nâu và áo xanh gợi cho em liên tưởng tới những ai?
? Những người nông dân và công nhân họ thường sống ở đâu?
? Giữa áo nâu với nông thôn, áo xanh với thành thị có mối liên hệ gì?
- Áo nâu và áo xanh gợi sự liên tưởng tới những người nông dân và công nhân. Vì nông dân thường mặc áo nhuộm màu nâu và họ thường sống ở nông thôn. Công nhân thường mặc áo màu xanh, họ thường sống ở thành thị. Hai sự vật có quan hệ gần gũi với nhau-> Hoán dụ.
VD: + Súng bên súng
+ Đầu xanh - tuổi trẻ
+ Đầu bạc - tuổi già
+ Mày râu - đàn ông
+ Má hồng - đàn bà
? So sánh cách diễn đạt của VD với cách diễn đạt: "Tất cả nông dân ở nông thôn và công nhân ở các thành phố đều đứng lên"?
? Em hiểu thế nào là hoán dụ? Tác dụng của hoán dụ?
- Cho HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 2: Phân loại các kiểu hoán dụ
* GV treo bảng phụ đã viết VD
? Bàn tay ta được dùng thay cho ai? Bàn tay dùng thay cho người lao động nói chung.
? Bàn tay và người lao động ở đây có quan hệ như thế nào?
- Bàn tay: Bộ phận cơ thể người- công cụ đặc biệt để lao động (khả năng sáng tạo của sức lao động)
? Đó là mối quan hệ gì?
- Một và Ba là số lượng cụ thể để gọi thay cho số ít và số nhiều
? Mối quan hệ giữa chúng như thế nào?
-> Cụ thể- trừu tượng
? Em hiểu đổ máu ở đây là dấu hiệu của sự việc gì? 
- Dấu hiệu của cuộc kháng chiến có sự hy sinh, mất mát.
? Mối quan hệ giữa nhúng như thế nào?
- Quan hệ dấu hiệu đặc trưng của sự kiện, sự việc và bản thân sự kiện, sự việc.
? Em hiểu cả nước bên em ở đây là ntn?
- (Cả nước): là vật chứa đựng- Vật bị chứa 
( NDVN)
? Có mấy kiểu hoán dụ?
- GV cho HS đọc lại ghi nhớ
Nội dung
I. Thế nào là hoán dụ?
 1. Tìm hiểu VD: SGK - Tr 82
 2. Nhận xét:
- Áo nâu: màu áo người nông dân thường mặc người nông dân ở nông thôn. 
- Áo xanh: màu áo người công nhân thường mặc người công nhân ở thành thị.
Nông thôn: chỉ nơi ở sinh sống, sản xuất của nông dân
Thành thị: chỉ nơi ở, làm việc của công nhân
 Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có quan hệ tương cận (gần gũi) 
 Hoán dụ
* So sánh: 
- Cách diễn đạt trong thơ Tố Hữu có giá trị biểu cảm.
- Cách diễn đạt của câu văn xuôi chỉ thông báo sự kiện, không có giả trị biểu cảm
 Hoán dụ:- gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi.
- Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
2. Ghi nhớ: Trang82
II. Các kiểu hoán dụ:
 1. Tìm hiểu VD:
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
 Quan hệ bộ phận- toàn thể
b. Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
 Quan hệ cụ thể- trừu tượng
c. Ngày Huế đổ máu
 Chú Hà Nội về
 Tình cờ chú cháu
 Gặp nhau hàng Bè
 Quan hệ dấu hiệu đặc trưng của sự vật để gọi sứ vật.
d. Em đã sống bởi vì em đã thắng
Cả nước bên em, quanh giường nệm trắng.
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa,
Sông Thu Bồn giọng hát đò đưa...
 (Tố Hữu)
-> Vật chứa đựng- vật bị chứa đựng.
2. Ghi nhớ: SGK - trang 83
Hoạt động 3 : III. Luyện tập
Bài tập 1: Xác định các phép hoán dụ và kiểu quan hệ được sử dụng.
a) Làng xóm: Chỉ nhân dân sống trong làng xóm.
Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
b) Mười năm: ngắn, trước mắt, cụ thể 
 quan hệ: cụ thể và trừu tượng.
 - Trăm năm: dài, trừu tượng.
 à Ý nghĩa: Trồng cây: Kinh tế; trồng người: giáo dục.
- Một xã hội phát triển là cả kinh tế và giáo dục đề phát triển trong đó kinh tế là động lực, giáo dục là mục đích.
+ Hoán dụ: Trồng cây: (Xây dựng kinh tế) - xây dựng xã hội phát triển.
+ Trồng người: (xây dựng con người) - xây dựng xã hội mới.
- Hồ Chủ Tịch nói: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thì phải có con người XHCN.
+ Quan hệ:
* Kinh tế: Bộ phận - Toàn thể.
* Giáo dục: Công việc đặc trưng - Toàn bộ sự nghiệp.
 c) Áo chàm: Hoán dụ kép.
 - Áo chàm (y phục) chỉ người dân sống ở Việt Bắc thường mặc áo màu chàm.
 Quan hệ: Dấu hiệu đặc trưng và sự vật.
 + Áo chàm: Chỉ quần chúng cách mạng người dân tộc ở Việt Bắc, chỉ tình cảm của quần chúng cách mạng nói chung đối với Đảng, Bác.
+ Quan hệ: Bộ phận và toàn thể.
d) Trái đất: Chỉ loài người tiến bộ đang sống trên trái đất.
 Quan hệ: Vật chứa và vật bị chứa.
Bài tập 2: Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ.
- Giống nhau:
+ Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.
+ Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
 - Khác nhau:
 + ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng (qua so sánh ngầm) về hình thức, cách thức, phẩm chất, cảm giác.
+ Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ tương cận (gần gũi) đi đôi với nhau. Về bộ phận - toàn thể, vật chứa - vật bị chứa, dấu hiệu - sự vật, cụ thể - trừu tượng.
3. Củng cố bài giảng: Sơ đồ
 Khái niệm
 Các kiểu
Tác dụng
 HOÁN DỤ
 Gọi tên sự vật, hiện 
tượng, khái niệm bằng tên sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi
Tăng sức gợi hình, gợi cảm
 - Bộ phận- toàn thể
 - Vật chứa - vật bị chứa 
- Dấu hiệu sự vật gọi sự vật.
- Cái cụ thể- trừu tượng
4. Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học ghi nhớ và làm bài tập còn lại.
- Chuẩn bị tiết 102: Tập làm thơ bốn chữ
- Hs sưu tầm mỗi người một bài thơ 4 chữ, sáng tác một bài thơ 4 chữ. 
D/Rút kinh nghiệm:
...............................................................................................................................................
TẬP LÀM VĂN
TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ (Tuần:28-Tiết PPCT:110) 
Ngày dạy:2-3/3/2015 Lớp:6a7,6a8
A/MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức
- Một số đặc điểm của thể thơ bốn chữ.
- Các kiểu vần được sử dụng trong thơ nói chung và thơ bốn chữ nói riêng.
 2. Kỹ năng
- Nhận diện được thể thơ bốn chữ khi đọc và học thơ ca.
- Xác định được cách gieo vần trong bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ.
- Vận dụng những kiến thức về thể thơ bốn chữ vào việc tập làm thơ bốn chữ.
3.Thái độ: 
-Có tinh thần học hỏi.
B. CHUẨN BỊ
 1. Gv: Soạn bài. Sưu tầm một số bài thơ 4 chữ để cho hs thso dõi
 2. Hs: Soạn bài. Chuẩn bị bài thơ
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
2. Giảng kiến thức mới:
* Lời vào bài: Các em đã được học một số bài thơ theo thể 4 chữ. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu kĩ hơn thể thơ này để biết cách làm bài thơ 4 chữ.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:Tìm hiểu đặc điểm của thơ 4 chữ:
1. Những chữ cùng vấn trong bài thơ Lượm:
? Ngoài bài thơ Lượm, em còn biết thêm bài thơ, đoạn thơ bốn chữ nào khác? Hãy nêu và chỉ ra những chữ cùng vần với nhau trong bài thơ đó?
2. Đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ:
? Nhận xét về đặc điểm của thể thơ bốn chữ?
? Thể thơ này thích hợp với kiểu thể hiện nào?
3. Một vài thuật ngữ cần nắm
* Ghi chú: 
- V: vần
- L: liền, lưng
- C: Cách, chân
- B: bằng
- T: Trắc
- / : Vạch nhịp
Buổi Trưa Hè
Buổi trưa lim dim
Nghìn con mắt lá
Bóng cũng nằm im
Trong vườn êm ả.
Bò ơi, bò nghỉ
Sau buổi cày mai
Có gì ngẫm nghĩ
Nhai mãi, nhai hoài...
(Huy Cận)
GV: Bài Tre
Đứng trên bờ ao
Tre nghiêng soi bóng
Mặt hồ gợn sóng
Tre thả thuyền trôi
Trưa hè nắng nôi. 
Em hãy chỉ ra những chữ cùng vần trong đoạn thơ ?
Em thấy đoạn thơ trên gieo vần gì? Nhịp như thế nào?
Bóng
Sóng
Trôi
nôi
Gieo vần chân
Nhịp 2/2
VD:
Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi.
Em hãy chỉ ra những chữ cùng vần trong khổ thơ trên ?
Em hãy chỉ ra đâu là vần chân, đâu là vần lưng?
?Vậy vần chân là vần được gieo như thế nào?
?Vần lưng là vần được gieo như thế nào?
Trang- hàng 
Núi- bụi
- Hàng- ngang
- Trang- màng
Vần chân
Vần lưng
Nội dung
I. Tìm hiểu đặc điểm của thơ 4 chữ
 1. Những chữ cùng vấn trong bài thơ Lượm:
Mai - cháu, về - bè, loắt choắt - xắc - thoăn thoắt, nghênh nghênh - lệch, vang - vàng, mí - chí, quân - dần - à - cá - nhà..
2. Đặc điểm cơ bản của thể thơ bốn chữ:
- Mỗi câu gồm bốn tiếng. Số câu trong bài không hạn định, các khổ trong bài được chia linh hoạt tuỳ theo nội dung hoặc cảm xúc.
- Thích hợp với kiểu vừa kể chuyện vừa miêu tả (về vè, tục ngữ, ca dao, đồng dao, về hát ru...)
- Nhịp 2/2, chẵn đều
- Vần: kết hợp các kiểu vần: chân, lưng, bằng trắc, liền cách.
3. Một vài thuật ngữ cần nắm
- Vần lưng: còn gọi là yêu vận, là loại vần được gieo vào giữa dòng thơ. Ví dụ: Tôi lại về quê mẹ tôi xưa/ Một buổi trưa nắng dài bãi cát. (Tố Hữu, Mẹ Tơm).
- Vần chân: còn gọi là cước vận, vần được gieo vào cuối dòng thơ, có tác dụng đánh dấu sự kết thúc của dòng thơ. Ví dụ:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi” (Quang Dũng-Tây Tiến)
- Gieo vần liền: khi các câu thơ có vần liên tiếp giống nhau ở cuối câu (như ví dụ vừa nêu trên)
- Gieo vần cách: ( gián cách) các vần tách ra không liền nhau. Ví dụ:
“ Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
( Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
- Gieo vần hỗn hợp: gieo vần không theo trật tự nào. Ví dụ: 
 Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh...
II. Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh 
* Phân tích một đoạn thơ mẫu:
 Chú bé/ loắt choắt (Vần liền, trắc- VL, T)
 Cái xắc/ xinh xinh (VL,T - VL, B)
 Cái chân/ thoăn thoắt (VL, C, T)
 Cái đầu/ nghênh nghênh (VC , B)
 Ca lô đội/ lệch (VL, B)
 Mồm huýt /sáo vang
 Như con/ chim chích (VC, T)
Nhảy trên/ đường vàng (VC , B)
Hoạt động 2: Tập làm thơ bốn chữ III. Tập làm thơ bốn chữ
- Cho HS đọc bài thơ đã chuẩn bị sẵn ở nhà và tự phân tích nhịp thơ đó?
- Cho HS tự nhận xét và sửa vài của mình
- Cho HS đọc lại đoạn thơ đã sửa sẵn
- GV nhận xét chung, sửa chữa mhững sai sót về vần, chữ.
Cảm ơn tạo hóa
Người đã cho ta
Non sông gấm vóc
Biển trời bao la.
3. Củng cố bài giảng: 
Hoàn thiện bài tập.
4. Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Ôn lại cách làm bài thơ bốn chữ
- Xem trước bài: Các thành phần chính của câu
- Soạn bài Cô Tô. Tác giả, tác phẩm, trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
D/Rút kinh nghiệm:
............................................................................................................................................... 
(TIẾT:1)	VĂN BẢN
CÔ TÔ (Tuần:28- Tiết PPCT:111)
(Trích Cô Tô – Nguyễn Tuân)
Ngày dạy:4/3/2015 Lớp:6a7,6a8
A/MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
 2. Kỹ năng
- Đọc diễn cảm văn bản; giọng đọc vui tươi, hồ hởi.
- Đọc – hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong 
3.Thái độ: 
-Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và có ý thức quảng bá, giữ gìn.
B. CHUẨN BỊ
 1. Gv: Soạn bài, máy chiếu, máy tính...
 2. Hs: Soạn bài
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ:
? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Lượm? Hình ảnh nào trong bài thơ làm em cảm động nhất? Vì sao?
? Hình ảnh Lượm trong đoạn thơ đầu và đoạn thơ thứ hai có gì giống và khác nhau?
2. Giảng kiến thức mới 
- Lời vào bài:Tuỳ bút Cô Tô của nhà văn Nguyễn Tuân là một tác phẩm nổi tiếng, bài kí khá dài, tả lại cảnh thiên nhiên, sau một chuyến ra đi thăm Quảng Ninh. Biển đảo Cô Tô ở Quảng Ninh, Bắc Bộ nước ta trong giông bão, trong bình minh và trong sinh hoạt hàng ngày của bà con trên đảo. Đoạn trích ở gần cuối bài, tái hiện một cảnh sớm bình thường trên biển và đảo Thanh Luân. Vậy vẻ đẹp và con người ở Cô Tô được nhà văn Nguyễn Tuân ra sao thì cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm. 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung
1. Tác giả
? Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Tuân?
2. Tác phẩm 
? Xuất xứ tác phẩm?
? Nội dung của tác phẩm? 
? Văn bản được viết theo thể loại nào? Được biểu đạt bằng phương thức gì?
* GV hướng dẫn h/s đọc- GV đọc mẫu - HS đọc
- Đọc giọng vui tươi hồ hởi. Chú ý các TT, ĐT miêu tả, các so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, mới lạ, đặc sắc.
? Bài văn chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần?
* Cho HS đọc chú thích SGK
- Ngư dân: người đánh cá.
- Chài: Lưới đánh cá, nghề đánh cá.
- Ghe: Thuyền nhỏ.
* GV giải thích thêm một số từ khó.
- Như vậy, bài văn có 3 nét cảnh. Nét cảnh nào hấp dẫn hơn cả đối với em? 
- HS: Cảnh mặt trời mọc, vì cách tả cảnh đặc sắc gây ấn tượng mới lạ về cảnh tượng lộng lẫy, kì ảo.
- Có thể là cảnh sinh hoạt của con người vì nó đã gợi sự sống giản dị, thanh bình, hạnh phúc nơi đây.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
A/Nội dung:
 1. Cảnh Cô Tô sau cơn bão
* Gọi HS đọc đoạn 1
? Dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Tuân, cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên thật đẹp, em hãy tìm các chi tiết thể hiện vẻ đẹp ấy?
? Tác giả dùng nhiều từ loại nào? 
- Dùng các tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế vừa gợi cảm (Trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn).Tính từ vàng giòn tả đúng sắc vàng khô của cát biển, một thứ sắc vàng có thể tan ra được (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Đó là sắc vàng riêng của cát Cô Tô trong cảm nhận của tác giả.
? Nhận xét về NT miêu tả của tác giả?
? Lời văn miêu tả của tác giả đã có sức gợi lên một cảnh tượng thiên nhiên như thế nào trong cảm nhận của em?
- Bao quát từ trên cao thu lấy những hình ảnh chủ yếu đập vào mắt. Qua đó bộc lộ tài quan sát và cách chọn lọc từ ngữ trong vốn từ vựng giàu có của tác giả. 
? Tác giả có cảm nghĩ gì khi ngắm toàn cảnh Cô Tô?
? Em hiểu gì về tác giả qua cảm nghĩ đó của ông?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng sở trường về thể tuỳ bút và ký.
 - Tác phẩm của ông luôn thể hiện phong cách độc đáo tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
 2. Tác phẩm 
- Đoạn trích ở phần cuối của bài kí Cô Tô - Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
- Phương thức biểu đạt: Kí kết hợp miêu tả+ biểu cảm
3. Bố cục: Chia làm ba phần.
 - Từ đầu.ở đây: Toàn cảnh Cô Tô một ngày sau bão.(Điểm nhìn miêu tả: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô)
 - Tiếp..nhịp cánh: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (vị trí: Nơi đầu mũi đảo).
 - Phần còn lại: Cảnh buổi sớm trên đảo Thanh Luân (vị trí từ cái giếng nước ngọt ở rìa đảo).
II. Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
 1. Cảnh Cô Tô sau cơn bão
 - Trong trẻo, sáng sủa;
 - Cây thêm xanh mượt
 - Nước biển lam biếc đậm đà
 - Cát vàng giòn hơn
 - Cá nặng lưới
-> NT: Miêu tả, nhân hoá, dùng nhiều từ loại TT gợi tả sắc màu vừa tinh tế vừa gợi cảmà Một bức tranh phong cảnh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
(- "Tác giả càng cảm thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào dã từng sinh ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây". 
Þ Tác giả còn cảm thấy Cô Tô tươi đẹp gần gũi như quê hương của chính mình. Tác giả là người sẵn yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, đất nước)
3. Củng cố bài giảng: 
? Cảnh Cô Tô sau cơn bão hiện lên như thế nào?
(TIẾT:2)	VĂN BẢN
CÔ TÔ (Tuần:28- Tiết PPCT:112)
(Trích Cô Tô – Nguyễn Tuân)
Ngày dạy:4/3/2015 Lớp:6a7,6a8
A/MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của đất nước ở một vùng biển đảo.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
 2. Kỹ năng
- Đọc diễn cảm văn bản; giọng đọc vui tươi, hồ hởi.
- Đọc – hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả.
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về vùng đảo Cô Tô sau khi học xong 
3.Thái độ: 
-Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và có ý thức quảng bá, giữ gìn.
B. CHUẨN BỊ
 1. Gv: Soạn bài, máy tính, máy chiếu.
 2. Hs: Soạn bài
 C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Kiểm tra kiến thức cũ:
? Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Cô Tô? 
2. Giảng kiến thức mới 
- Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về cảnh Cô Tô sau cơn bão. Vậy còn cảnh mặt trời ở trên đảo và cảnh sinh hoạt của con người ở đảo Cô Tô ra sao? Thì cô trò ta cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1:Tìm hiểu văn bản (tt) 
* Gọi HS đọc đoạn 2
? Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô được quan sát và miêu tả theo trình tự nào? 
 - Trước khi mặt trời mọc
 - Trong lúc mặt trời mọc
 - Sau khi mặt trời mọc
? Hãy tìm các chi tiết miêu tả trong từng thời điểm đó?
? Tác giả đã sử biện pháp NT nào để miêu tả?
? Tác dụng của các biện pháp NT ấy?
? Cái cách đón nhận mặt trời mọc của tác giả diễn ra như thế nào? Có gì độc đáo trong cách đón nhận ấy?
- Dậy từ canh tư, ra tận đầu mũi đảo ngồi rình mặt trời lên. Cách đón nhận công phu và trân trọng->
? Theo em, vì sao nhà văn lại có cách đón nhận mặt trời mọc công phu và trân trọng đến thế?
- Nguyễn Tuân là người có tình yêu thiên nhiên đến say đắm và khát vọng khám phá cái đẹp....
* HS đọc đoạn 3
? Để miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô, nhà văn đã chọn điểm không gian nào?
? Tại sao tác giả lại chọn duy nhất cái giếng nước ngọt để tả cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô?
- Sự sống sau một ngày LĐ ở đảo quần tụ quanh giếng nước; là nơi sự sống diễn ra - một không khí đông vui, tấp nập, bình dị.
? Trong con mắt của Nguyễn Tuân, sự sống nơi đảo Cô Tô diễn ra như thế nào qua cái giếng nước ngọt?
? Hình ảnh anh hùng Châu Hoà Mãn gánh nước ngọt ra thuyền, chị Châu Hoà Mãn địu con bên cái giếng nước ngọt trên đảo gợi cho em cảm nghĩ gì về cuộc sống và con người nơi đây?
- Tất cả gợi lên không khí sinh hoạt, làm ăn yên vui, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người con lao động trên biển cả trên một bến thiên nhiên. Thấy được tình nghĩa và nhịp sống khoẻ mạnh, Vui tươi, giản dị của con người đảo biển. Tác giả cảm thấy được niềm vui và sự thân tình ở chính nơi dây
Hoạt động 3: Nghệ thuật, ý nghĩa
? Bài văn cho em hiểu gì về Cô Tô?
? Em cảm nhận được những vẻ đẹp độc đáo nào trong văn miêu tả của Nguyễn Tuân?
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
- HS viết đoạn trong 5 phút sau đó đọc
- HS trả lời
II. Tìm hiểu văn bản:
A/Nội dung:
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
 Chân trời ngấn bể sạch như tấm kínhTròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm, đường bệ đặt lên một mâm bạc... y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh..
-> Dùng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ. Thể hiện tài quan sát, tưởng tượng của nhà văn.=> Tạo được bức tranh cực kì rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển.
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô
- Cái giếng nước ngọt giữa đảo
- Cái giếng rất đông người: tắm, múc, gánh nước, bao nhiêu là thùng gỗ cong, ang, gốm. Các thuyền mở nắp sạp chờ đổ nước ngọt để chuẩn bị ra khơi đánh cá. Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩy nước cho thuyền. Chị Châu Hoà Mãn dịu dàng địu con
Þ Cảnh sinh hoạt nơi đây diễn ra tấp nập đông vui, thân tình. Một cuộc sống êm ấm, hạnh phúc trong sự giản dị, thanh bình và lao động.
B/ Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo.
- Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo.
C/ Ý nghĩa:
-Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương.
IV. Luyện tập
 1. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc nơi em ở?
 2

File đính kèm:

  • docGiao_an_hoc_ki_II_lop_6_20150725_025825.doc