Đề tài Dạy kiến thức hình tam giác và hình thang cho học sinh yếu Lớp 5

Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao.

Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết

độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86, 87, 88.

b. Hình thang :

+ Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90)

- Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có :

Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC.

pdf17 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Dạy kiến thức hình tam giác và hình thang cho học sinh yếu Lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả khảo sát đầu năm), trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong 
việc giúp học sinh yếu kém học các bài có nội dung hình học. Vì vậy tôi chọn đề tài : 
“Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : 
- Nhằm nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. 
- Giúp học sinh hình thành kĩ năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh 
hoạt các công thức trong giải toán. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 2 
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU : 
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy bài hình tam giác,hinh thang. 
- Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể. 
- Tiến hành thực nghiệm. 
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : 
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài. 
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng công thức. 
- Thực nghiệm sư phạm. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 3 
PHẦN 2: NỘI DUNG 
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN : 
1.Cơ sở toán học : 
a. Hình tam giác : 
- Tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh; có 1 đáy, 2 cạnh bên và 1 đường cao tương ứng. 
3 góc : góc A, góc B, góc C 
3 đỉnh : đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C 
3 cạnh : cạnh AB, cạnh AC, cạnh BC 
Đáy BC, đường cao AH vuông góc với BC 
- Có 3 dạng hinh tam giác: 
+ Tam giác có 3 góc nhọn : Từ một đỉnh bất kì, ta có thể kẻ một đường cao tương 
ứng xuống đáy (cạnh đối diện). Cả 3 đường cao này đều nằm trong tam giác. 
+ Tam giác có một tù và hai góc nhọn : từ một đỉnh bất kì ta kẻ được đường cao 
tương ứng với đáy: có hai đường cao ngoài tam giác. 
+ Tam giác có 1 góc vuông và hai góc nhọn (Tam giác vuông) 
Do 2 cạnh góc vuông vuông góc với nhau nên chúng đều có thể làm đường cao 
A 
H 
C B 
A 
H 
C B 
A 
H 
C B 
A 
H 
C B 
Đáy BC, đường cao AH Đáy AC, đường cao BH 
Đáy AB, đường cao CH 
A 
C 
H 
B 
A 
C 
H 
B 
A 
C H B 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 4 
• Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau 
(chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau. 
Công thức tính diện tích: 
2
haS ×= 
Trong đó : S: Diện tích 
 a: Độ dài đáy 
 h: Chiều cao 
b. Hình thang : 
- Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với 
nhau 
- Có 2 cạnh bên AD, BC. 
- AH đường cao 
- Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vuông góc 
xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình thang 
- Nếu cạnh bên AD vuông góc với 2 đáy AB và CD 
thì hình thang này là hình thang vuông, AD là 
đường cao. 
Công thức tính diện tích : 
2
)( hbaS ×+= 
Trong đó : 
 S : Diện tích 
 a, b : Độ dài 2 đáy 
 h : chiều cao 
A 
B C 
A 
B C 
A 
B C 
K 
Đáy BC, đường cao AB Đáy AB, đường cao BC Đáy AC, đường cao BK 
A B 
H C D 
C 
A 
D 
B 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 5 
2. Giáo dục môn Toán : 
Trong dạy học Toán ở tiểu học đặc biệt là dạy các bài toán có nội dung hình học 
thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng. Ở 2 bài dạy hình tam giác và hình thang 
thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ trợ thêm phương 
pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh 
hoạ. 
II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN : 
1. Về sách giáo khoa : 
a. Hình tam giác : dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88. 
Tiết 85 : Hình tam giác 
Tiết 86 : Diện tích hình tam giác 
Tiết 87 + 88 : Luyện tập thực hành 
b. Hình thang : Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93 
Tiết 90 : Hình thang 
Tiết 91 : Diện tích hình thang 
Tiết 92+93: Thực hành luyện tập 
Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận 
dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể. 
c. Về học sinh : 
- Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các 
em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em 
chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao,  hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong 
công thức tính. 
- Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy 
trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài 
cần có sự tư duy lôgic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do 
không có công thức tính. 
- Đặc điểm của trẻ ở Tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, 
cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn 
kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập 
cuối năm. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 6 
Cụ thể: Sau khi các em học xong bài : “Diện tích hình tam giác”, cho các em làm 
bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra luôn) 
Đề kiểm tra 
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có : 
a) Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm 
b) Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm 
c) Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm 
Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác 
dưới đây : 
Biểu điểm chấm : 
 Bài 1 : 6 điểm (mỗi câu 2 điểm) 
 Bài 2 : 4 điểm. Ở tam giác 1 : 1 điểm 
 Ở tam giác 2 : 2 điểm 
 Ở tam giác 3 : 1 điểm 
Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau : 
Bài 1 Bài 2 Điểm 
Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c 
Điểm 0 
Điểm 1 
Điểm 2 
 X 
 X 
 X 
 X 
 X X 
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết đã 
học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b của bài 1 
và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em còn ít đúng và còn nhiều em 
chưa tìm được các làm. 
A 
B C 
A 
B C 
A 
B C 
Đáy AB Đáy AB Đáy AC 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 7 
2. Về giáo viên 
Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài 
này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công 
thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có 
thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. 
Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công 
thức để xác định những yếu tố trong công thức đó. 
Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ 
chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao. 
III. GIẢI PHÁP : 
3. Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình 
a. Hình tam giác : 
+ Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85) 
- Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho học 
sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam giác có 3 
góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác vuông có 1 góc 
vuông, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.) 
- Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới sự 
hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài tập 2 
trang 86.) 
+ Bài diện tích hình tam giác (tiết 86) 
- Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2 tam 
giác bằng nhau, giáo viên thao tác trên 
đồ dùng cho học sinh quan sát và cho 
học sinh làm theo, sau đó mới hình thành 
công thức và nhận xét : 
Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng 
độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC. 
∗ Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác 
∗ Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH 
A E B 
C D H 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 8 
 Vậy diện tích tam giác EDC là 
2
EHDC ×
 Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành công thức : 
2
haS ×= 
Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao. 
Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết 
độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86, 87, 88. 
b. Hình thang : 
+ Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90) 
- Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có : 
∗ Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC. 
∗ Hai cạnh đáy song song 
∗ Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao. 
- Học sinh vận dụng khái niệm : Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để nhận 
diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm hình thang 
vuông ở bài 3. 
+ Bài diện tích hình thang (tiết 91) 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép hình 
thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác 
ADK. 
- Từ đó mà xây dựng công thức và phát biểu quy tắc : 
2
)( hbaS ×+= 
Trong đó: S là diện tích 
 a,b là độ dài các cạnh đáy 
 h là chiều cao 
- Cuối cùng học sinh vận dụng công thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai đáy và 
chiều cao ở tiết 91+92+93. 
4. Giải pháp : 
Ở một số trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học 2 
buổi/ngày, chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 9 
Vì vậy, giáo viên có đủ thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà giáo 
viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em nắm chưa 
vững. 
2.1. Hình tam giác : 
Ở lớp 5, hình tam giác được dạy từ tiết 85 đến tiết 88, trong đó có 1 tiết về nhận 
dạng và các đặc điểm của hình, các tiết còn lại dành cho việc hình thành và vận dụng 
công thức tính diện tích. 
Tiết 85 : Sách giáo khoa giới thiệu về hình tam giác với 3 góc, 3 đỉnh, 3 cạnh, cách 
xác định đương cao tương ứng với cạnh đáy và nhận diện các loại hình tam giác. Bài này 
giáo viên cần giúp học sinh : 
- Nhận biết hình và đặc điểm của hình 
- Phân biệt 3 dạng hình 
- Nhận biết đáy và xác định đường cao tương ứng. 
Việc tiến hành dạy bài này như đã trình bày ở phần trước: Từ phân tích nội dung, 
khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ đường cao 
xuất phát từ 1 đỉnh luôn vuông góc với đáy tương ứng. 
Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số công 
việc như sau: 
a. Với tam giác có 3 góc nhọn : 
Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình này, 
giáo viên có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau : 
- Ba góc của tam giác lớn hơn hay nhỏ hơn góc vuông ? 
- AH là đường cao tương ứng với đáy BC như hình vẽ trên bảng. Nếu lấy đáy là AC ta 
sẽ có đường cao nào ? Tương tự nếu lấy đáy là AB thì đường cao sẽ hạ từ đâu ? 
Học sinh sẽ suy nghĩ để tìm cách vẽ trong vở hoặc trên bảng lớp với các loại hình 
đều có đáy BC ,AC, AB như hình vẽ dưới đây : 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 10 
Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau, yêu 
cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với các đáy AB, 
AC, BC. 
Sau khi đã vẽ xong, giáo viên cùng học sinh thống nhất các đường cao tương ứng 
với các đáy như các hình dưới đây : 
Cuối cùng giáo viên hỏi : Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm trong hay 
ngoài tam giác ? 
b. Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn : 
Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác định 
đường cao trong loại tam giác này thực sự khó khăn, các 
em sẽ không kẻ được nếu không có sự giúp đỡ của giáo 
viên. Sách giáo khoa đã giới thiệu đường cao AH tương 
ứng với đáy BC nhưng giáo viên cần lưu ý học sinh để 
kẻ được đường cao trước hết ta phải kéo dài đáy sang 
hai bên, sau đó kẻ đường cao AH từ đỉnh A vuông góc xuống BC. 
Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy khác 
nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy. Nhưng giáo 
viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước : 
- Kéo dài đáy sang 2 bên. 
A 
C H B 
A 
H 
C B 
A 
H 
C B 
A 
H 
C B 
A 
H 
C 
B 
A 
H 
C 
B 
A 
H 
C 
B 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 11 
- Kẻ đường cao từ đỉnh vuông góc xuống đáy. 
Sau khi các em thực hiện xong, đáp án đúng sẽ là : 
Cuối cùng, giáo viên hỏi : Em có nhận xét gì về 3 đường cao trong tam giác có 1 
góc tù, 2 góc nhọn ? (Có 2 đường cao ngoài và 1 đường cao trong tam giác). 
Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém tuy 
nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó các em có 
điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác. Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần ôn tập - luyện 
tập : Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải dùng đường cao ngoài 
tam giác ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính là đường cao hình thang 
ABCD (trang 95). Điều này sẽ thật sự có ích không những ở học sinh yếu kém mà nó đặc 
biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền đề, là cơ sở cho các em học tốt hơn 
môn hình học ở lớp trên. Hiện nay ở các đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học không bao giờ 
vắng bóng bài toán có nội dung hình học cần sử dụng đường cao ngoài tam giác. 
c. Tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn : 
Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở bài 
tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho học sinh 
quan sát và khẳng định thêm : 
- Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao 
- Nếu xem AB là đáy thì BC là đường cao 
 Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo viên lại 
cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau. Đáp án cuối cùng là : 
A 
C 
H 
B 
A 
C 
H 
B 
A 
C 
H 
B 
Đáy BC, đường cao AH Đáy AB, đường cao CH Đáy AC, đường cao BH 
Le Quoc Kic - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 12 
Nhận xét về các đường trong tam giác vuông : 2 cạnh vuông góc với nhau chính là 
2 đường cao tương ứng với đáy và 1 đường cao nữa nằm trong tam giác. 
* Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của 
nó. Tuỳ vào hình dạng, đặc điểm của tam giác và đáy của nó mà đường cao tam giác có 
thể nằm trong hay nằm ngoài hay chính là cạnh của tam giác. 
Tiết 86 : Diện tích tam giác : 
Sách giáo khoa đã hình thành quy tắc, công thức tính rõ ràng : 
2
haS ×= 
Trong đó: s : Diện tích 
 a : Độ dài đáy 
 h : Chiều cao 
Sau khi có công thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2 (tiết 86) 
bài 1, 2, 3, 4 (tiết 87) và bài 3 (tiết 88). 
Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau : 
+ Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính được 
diện tích tam giác thì các số đo : chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo, nếu vậy các 
em sẽ làm đúng bài 2a (tiết 86) và bài 1b (tiết 87). 
+ Cho học sinh nhận xét thêm về công thức : 
2
haS ×= 
Ta xem : (a x h) là số bị chia 
 2 là số chia 
 S là số chia 
A 
B 
C 
Đáy BC, đường cao AB 
A 
B 
C 
Đáy AB, đường cao BC 
A 
B 
K 
Đáy AC, đường cao 
C 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 13 
Thì a x h = 2 x S 
 a x h là thừa số 
 2 x S là tích. 
Nếu a là thành phần chưa biết thì a = 2 x S : h. (1) 
Nếu h là thành phần chưa biết thì h = 2 x S : a (2) 
Đến đây học sinh có thể dùng 2 công thức (1) và (2) để làm bài tập dạng : 
a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm2, chiều cao là 5.8 cm. Tính độ dài cạnh đáy ? 
b) Tam giác có diện tích là 
5
1
m
2
, độ dài đáy là 
4
1
 m. Tính chiều cao ? 
Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106) : Tam giác có diện tích 5/8 m2, 
chiều cao 1/2 m. Tính độ dài đáy của tam giác đó. 
Từ công thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này. 
Giải 
Độ dài của tam giác là: )(
2
5
2
1
:)
8
52( m=× 
Đáp số: 
2
5
m 
* Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung ngoài 
sách giáo khoa : 
- Xác định đường cao ngoài 
- Các yếu tố độ dài đáy, chiều cao phải cùng đơn vị đo. 
- Tìm hiểu công thức tính độ dài đáy, chiều cao 
- Hai tam giác bất kỳ nếu có chung đáy (đáy bằng nhau), chiều cao bằng nhau 
(chung chiều cao) thì hai tam giác đó có diện tích bằng nhau. 
2.2 Hình thang : 
Tiết 90: Giới thiệu về hình thang 
Nội dung phần này đã được phân tích kỹ ở phần III. Tiết này giáo viên cần giúp 
học sinh hình thành biểu tượng về hình thang, nhận biết 1 số đặc điểm phân biệt được 
hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ năng vẽ hình cho học sinh. 
Ở tiết này, giáo viên cần củng cố thêm : Ở bất cứ 1 điểm nào trên đáy bé ta kẻ 
đường vuông góc xuống đáy lớn thì ta được đường cao của hình thang. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 14 
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM : 
Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của quá trình đã xây dựng ở phần III, dạy bài mới, 
kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh. 
Đối tượng: Học sinh lớp 5B. 
Nội dung: - Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác (buổi sáng) 
 - Dạy xong tiến hành kiểm tra. 
Tiến trình thực nghiệm : 
Bước 1: Soạn bài và dự kiến các tình huống lên lớp. 
Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài : Phần này đã trình bày ở trên. 
Ở đây không phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu mà mở rộng kiến 
thức để học sinh hiểu rõ hơn. Vì vậy, sau khi dạy ta tiến hành kiểm tra đề như đã ra ở 
phần trên, chỉ thay đổi số liệu ở bài 1. 
Kết quả như sau: 
Bài 1 Bài 2 Điểm 
Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c 
Điểm 0 
Điểm 1 
Điểm 2 
 X 
 X 
 X 
 X 
 X 
 X 
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy : Cũng với 1 đề với mức độ kiến thức như nhau ở 
cùng số học sinh trong một lớp, chất lượng học sinh đã được nâng cao dần, học sinh đã 
khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1b và 2b. Với cách khai thác bài tổng 
quát và mở rộng, ta thấy các em đã nắm được bài, biết vận dụng công thức để giải toán 
một cách linh hoạt, đây là tiền đề giúp các em hoàn thiện hơn về mặt kiến thức để học tập 
tiếp những bài sắp tới. 
Tiết 91 : Diện tích hình thang. 
Nội dung này đã trình bày ở phần III. 
Dạy bài cần giúp các em hình thành công thức tính, nhớ và biết vận dụng công 
thức để giải toán. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cho học sinh yếu kém, giáo viên 
luôn nhắc nhở các em : 
+ Độ dài 2 đáy, chiều cao của hình phải cùng đơn vị đo. 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 15 
+ Hình thành công thức tính chiều cao, tổng hai đáy của hình thang (cách làm như với 
hình tam giác). 
Nếu S là diện tích, 
 h là chiều cao, 
 a, b là độ dài hai đáy 
Thì: chiều cao hình thang là: h = (2 x S) : (a+b) 
Tổng độ dài 2 đáy là: a + b = (2 x S) : h 
Le Quoc Kich - Truong Tieu hoc Nga Nam 1
Trường Tiểu học Ngã Năm I Giáo viên : Lê Quốc Kịch 
 16 
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 
Để nâng cao chất lượng học sinh, nâng bậc dần học sinh yếu kém, giúp các em 
nắm được kiến thức, vận dụng vào thực hành, tôi mạnh dạn đưa ra 1 số đề xuất sau : 
1. Về phía nhà trường : 
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
cho giáo viên. 
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần nâng cao 
chất lượng giảng dạy. 
2. Đối với giáo viên : 
- Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách tự học qua đồng nghiệp hay 
tham khảo thêm tài liệu hay trên các phương tiện thông tin đại chúng. 
- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ nội dung, đồ dùng và các phương pháp 
dạy học. 
- Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu cho học sinh. 
3. Về phương pháp giảng dạy và nội dung : 
- Trong dạy học cần phối hợp nhiều phươ

File đính kèm:

  • pdflop 5.pdf
Giáo án liên quan