Đề tài Coi trọng thực hành trong giờ tập viết khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa

GV treo mẫu chữ trong khung cho HS quan sát.

GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.

Hỏi:

- Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều rộng như thế nào?

- Chữ O viết hoa được viết bởi mấy nét? Là những nét nào?

 

doc11 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Coi trọng thực hành trong giờ tập viết khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
	Cố vấn Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của mình”.
	Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết trong trường tiểu học thì tính chất thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện rõ. Trong phạm vi bản sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa.
	Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không “thuần tuý” như ở chữ cái viết thường.
	Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho học sinh tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em.
II. Phạm vi nghiên cứu:
	Học sinh lớp 2A4 trường tiểu học NguyÔn Tr·i.
B. NỘI DUNG 
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
	Năm học 2008-2009 là năm học thứ hai thực hiện dạy viết chữ hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
	Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết. Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường.
	Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
	Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi cũng như các đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
	I. Phương pháp thực hiện:
	Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
	Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành như sau:
	Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ
	Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
	Hình thức thứ hai: 	Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp
	Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
	Hình thức thứ ba: Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh nếu có.
	Hình thức thứ tư: 	
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
	Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
	Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
	Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
	Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một).	
	II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án): 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài : Chữ hoa O
I/ Mục tiêu dạy học:
	Rèn kỹ năng viết chữ :
Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
 Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:
TGDK
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
5’
5’
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
3.Hướng dẫn viết chữ O:
a. Quan sát cấu tạo và quy trình viết chữ O hoa:
 - Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra. 
Viết hoa chữ N.
HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng dụng đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.
Nhận xét giờ KTBC.
Các con viết đúng mẫu, các nét chữ tương đối mềm mại, điều đó sẽ giúp các con dễ dàng viết đúng, viết đẹp chữ O hoa hôm nay.
GV: Viết đầu bài.
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS quan sát. 
GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.
Hỏi:
Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều rộng như thế nào?
Chữ O viết hoa được viết bởi mấy nét? Là những nét nào?
HSTL
Học sinh mở vở TV.
HSQS..
Chữ O cỡ vừa cao 5 li,
và rộng 4 li.
 gồm 1 nét cong kín, phần cuối lượn vào 
TGDK
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
6’
7’
b. HS luyện viết bảng:
c. Hướng dẫn viết dòng ứng dụng:
. Hướng dẫn viết chữ Ong:
Hãy nêu cách viết hoa chữ O?
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách viết hoa chữ O.
ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết nét cong kín, phần cuối lượn vào trong bụng chữ, DB ở phía trên ĐK4.
Bây giờ các con nghe và QS cô viết mẫu nhắc lại khi viết ở chữ mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe cô hướng dẫn và QS cô viết mẫu. Gọi 2 HS lên bảng viết hoa 1 chữ O cỡ vừa. 
HS dưới viết bảng con lần1.
 GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút, điểm đặt bút? Nét cong viết như thế nào?....
Cho HS xem một số lỗi mà HS hay mắc phải khi viết hoa chữ O:
Viết phình trên tóp dưới.
Nét lượn cong chưa đều.
HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét cong đã cân đối mềm mại hơn. Cho HS xem 1 bảng HS viết chữ thứ 2 tiến bộ so với chữ1.
Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa chữ O, bây giờ chúng ta hãy vận dụng cách viêt hoa chữ O để viêt dòng ứng dụng hôm nay.
Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất đẹp và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ vừa trong dòng ứng dụng hôm nay.
trong bụng chữ.
Từ điểm ĐB viết nét cong kín, phần cuối lượn vào trong bụng chữ.
HS viết bảng con
Nhận xét?
HS viết bảng con
HS đọc Ong bay bướm lượn.
Tả cảnh ong bướm bay đi tìm hoa.
HS QS theo dõi.
TGDK
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
12’
5’
d. Học sinh viết vở Tập viết:
3. Củng cố:
Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ O như đã học. Từ đỉêm dừng bút của chữ O lia bút xuống điểm đầu của chữ , viết chữ n, sao cho nét móc của chữ n chạm vào chữ O. Các con tiếp tục đưa bút liền mạch viết viết tiếp con chữ g – chú ý điểm dừng bút trên đường kẻ ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong dòng ứng dụng hôm nay, các con cần phải chú ý tới độ cao của các chữ cái nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ cái của dòng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ nhỏ, vì vậy chữ Ong chúng ta viết có độ cao bằng chữ Ong cỡ vừa.
Vậy ai cho biết khoảng cách giữa các chữ trong dòng ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm được cách viết hoa chữ O và dòng ứng dụng Ong bay bướm lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội dung bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2 dòng chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ vừa, 1 dòng Ong cỡ nhỏ, 2 dòng câu ứng dụng Ong bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu đầu dòng để viết cho đúng và đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.
Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng đầu(Oanh, Oánh, 
Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên riêng hoặc là chữ cái đầu câu. Còn các trường hợp khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần LT.
HS dưới viết bảng con.
Các chữ O, g, b, y cao 2,5 li; các chữ còn lại cao 1 li. 
HSTL.
HS viết vở TV.
III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả đạt được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm mới nhận thì đến nay không còn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa của các em đã rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ ).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Thanh Tú, Việt Cường, Hồng ánh, Khánh Linh....
- Đặc biệt có hai em: Thanh Tú đoạt giải nhì và Việt Cường đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường.
Chương III: Kết luận chung
	I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
	Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên cần thực hiện:
	- Nắm vững chương trình.
	- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn
	- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết cũng như ở các môn (phân môn) khác.
	Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
	II. Một vài đề xuất:
	- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
	- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh những loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
	- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các ban ngành và các đồng nghiệp để sao 
cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.
	ngày 2 tháng 3 năm 2009
	Người viết 
 Hoµng Thu Thuû
C. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)

File đính kèm:

  • docSKKN(10).doc