Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thượng Quận (Có hướng dẫn chấm)

I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)

 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

 “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

 Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu năm sáng tác và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b. Lời nói của nhân vật người bà được dẫn bằng cách nào? Nêu dấu hiệu nhận biết.

c. Qua lời nói đó giúp em hiểu gì về phẩm chất của nhân vật người bà và tấm lòng của nhân vật người cháu?

II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn tình bày suy nghĩ của em về tình bà cháu.

Câu 2 (5,0 điểm) Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong đoạn trích truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

 

docx5 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Thượng Quận (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ GIỚI THIỆU THI VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 9
(Thời gian 120 phút - không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
 	“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
 	Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
 	Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu năm sáng tác và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
b. Lời nói của nhân vật người bà được dẫn bằng cách nào? Nêu dấu hiệu nhận biết.
c. Qua lời nói đó giúp em hiểu gì về phẩm chất của nhân vật người bà và tấm lòng của nhân vật người cháu?
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)	Viết đoạn văn tình bày suy nghĩ của em về tình bà cháu.
Câu 2 (5,0 điểm)	Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong đoạn trích truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN ĐỀ GIỚI THIỆU THI VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 9
YÊU CẦU CHUNG
- Hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định tính, vì vậy giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm
 - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm)
Câu a. ( 1,0 điểm): Đoạn thơ trích trong văn bản: Bếp lửa
- Tác giả: Bằng Việt.
- Năm sáng tác: 1963
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết khi nhà thơ Bằng Việt xa quê hương Tổ quốc, đi học tập ở nước ngoài ( Liên Xô cũ).
+ Mức tối đa ( 1,0 điểm): Bài làm đạt được các yêu cầu trên. Mỗi ý đạt 0,25 điểm.
+ Mức chưa tối đa (Từ 0,25-> 0,75 điểm): Bài làm chưa đầy đủ các yêu cầu trên. 
+ Mức không đạt (0 điểm): Không biết làm hoặc làm sai.
Câu b. ( 1,0 điểm) 
- Lời nói của nhân vật người bà được dẫn bằng cách trực tiếp.
- Dấu hiệu nhận biết: nhà thơ nhắc lại nguyên văn lời nói của nhân vật người bà và đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Mức tối đa ( 1,0 điểm): Bài làm đạt được các yêu cầu trên. Mỗi ý đạt 0,5 điểm.
+ Mức chưa tối đa (Từ 0,25-> 0,75 điểm): Bài làm chưa đầy đủ các yêu cầu trên. 
+ Mức không đạt (0 điểm): Không biết làm hoặc làm sai.
Câu c. ( 1,0 điểm) 
	- Qua lời nói đó cho thấy bà là người giàu đức hi sinh, kiên nhẫn, bình tĩnh vượt qua gian khó, bà là chỗ dựa tinh thần cho con cháu, là hậu phương vững chắc để con cháu yên tâm phục vụ kháng chiến. Bà là người yêu thương con cháu và cũng là bà yêu nước sâu sắc..
	- Tấm lòng của người cháu: yêu thương, kính trọng và biết ơn bà.
+Mức tối đa (1,0 điểm): Học sinh làm bài đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm.
+Mức chưa tối đa (0,25 – 0,75 điểm): Học sinh trả lời tương đối đầy đủ yêu cầu trên. (Tùy mức độ giám khảo cho điểm phù hợp) 
+Mức không đạt (0 điểm): Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời. 
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm)
Câu 1( 2,0 điểm)
1. Tiêu chí về nội dung (5,5 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
- Giới thiệu khái quát về tình bà cháu: là tình cảm gia đình thiêng liêng, cao đẹp thể hiện truyền thống đạo lí của dân tộc việt Nam.
- Trong mỗi gia đình, bên cạnh cha mẹ dành tình cảm yêu thương cho con thì người bà luôn giữ một vị trí quan trọng. Tình cảm bà dành cho cháu là tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc chu đáo, tận tình( HS lấy dẫn chứng)
- Người cháu phải biết kính trọng, thấu hiểu, biết ơn bà. ( Hs lấy dẫn chứng)
- Chúng ta xúc động, trân trọng trước tình cảm của bà và cháu trong bài thơ Bếp lửa- Bằng Việt, Tiếng gà trưa- Xuân Quỳnh
- Phê phán những đứa cháu không coi trọng tình cảm của bà dành cho mình, thậm chí còn có những lời nói, hành vi vô lễ, đi ngược đạo lí
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân: hiểu và trân trọng tình cảm của bà, biết ơn bà ngay từ những việc nhỏ nhất, từ khi mình còn bé; biết nghe lời ông bà, sống hiếu thảo, luôn nhớ về nguồn cội, có ý thức gìn giữ và phát huy tình cảm cao đẹp đó
+ Mức tối đa (1,5điểm): Học sinh làm bài đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. 
+ Mức chưa tối đa (0,25 – 1,25 điểm): Học sinh trả lời tương đối đầy đủ yêu cầu trên. (Tùy mức độ giám khảo cho điểm phù hợp) 
+Mức không đạt (0 điểm): Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời. 
2. Các tiêu chí khác (0,5 điểm)
a. Hình thức, lập luận (0,25 điểm)
+ Học sinh viết được một đoạn văn theo yêu cầu, các ý được sắp xếp trong đoạn văn hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
+ Dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. 
+ HS biết cách lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic, thực hiện tốt việc liên kết câu trong đoạn văn.
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): nội dung đoạn còn thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, không biết cách lập luận, không biết phát triển ý, các ý trùng lặp, lộn xộn. 
b. Sáng tạo (0,25 điểm)
+ Bài văn nghị luận cần hay, hấp dẫn bởi các yếu tố tự sự, biểu cảm được sử dụng hợp lí, văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Có những cách viết hoặc kiến giải riêng về vấn đề trong bài.
- Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
- Mức không đạt (0 điểm): Bài không có sáng tạo.
Câu 2. (5,0 điểm)
I. Tiêu chí về nội dung (4,0 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
1. Mở bài(0,5 điểm)
- Giới thiệu: tác giả Nguyễn Thành Long và truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên và nhận xét, đánh giá khái quát về nhân vật.
+ Mức tối đa (0,5 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng, sáng tạo.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề phù hợp nhưng chưa hay, còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. 
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.
2. Thân bài (3,0 điểm)
* Giới thiệu khái quát về nhân vật	
- Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện, nhưng chỉ sau lời giới thiệu của bác lái xe anh mới xuất hiện. Và anh cũng chỉ xuất hiện trong 30 phút ngắn ngủi nhưng đã đủ để các nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một “kí hoạ chân dung” về anh. 
- Anh thanh niên trẻ, 27 tuổi, quê ở Lào Cai. Anh có tầm vóc bé nhỏ, nhanh nhẹn, khuôn mặt rạng rỡ.
- Anh có hoàn cảnh sống và làm việc hết sức đặc biệt: khó khăn, gian khổ.
+ Anh sống một mình “trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m, bốn bề chỉ có cây và quanh năm cây và mây mù lạnh lẽo”.. .Phải làm việc vào lúc nửa đêm, phải đối mặt với cái giá rét như cắt da cắt da thịt của vùng núi cao.
+ Phải đối mặt với sự cô đơn, nỗi “thèm người”
* Vẻ đẹp của nhân vật ( HS lấy dẫn chứng làm rõ những vẻ đẹp của nhân vật)
- Anh có lí tưởng sống đẹp: tự nguyện lên miền núi nhận công tác, gắn mình với công tác khí tượng trên đỉnh núi cao, làm việc trong hoàn cảnh đặc biệt như vậy. Anh biết làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh sống của mình...
-  Có tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao với công việc 
+ Công việc của anh: “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu. Không nặng nhọc nhưng gian khổ, đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác và tinh thần trách nhiệm cao. 
+ Công việc gian khổ nhưng anh lại rất yêu nghề. Anh thấy công việc thầm lặng của mình có ích cho Tổ quốc, anh đã tìm thấy niềm vui trong công việc, coi công việc như người bạn, là nguồn vui của cuộc sống, anh tìm thấy mối dây liên mật thiết giữa công việc của anh, cuộc sống của anh với mọi người. 
+ Yêu nghề tới mức mê say nên anh có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, có những suy nghĩ đẹp và đúng đắn về công việc, về hạnh phúc.
-  Biết tạo ra một cuộc sống nền nếp, gọn gàng, đẹp và thơ mộng 
+  Một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm; một vườn hoa nhỏ, một chuồng gà và hàng rào bao quanh càng khiến cho khung cảnh vừa trở nên bình dị, gần gũi vừa rất thi vị, phong phú về vật chất và tinh thần.
+ Anh biết tạo ra những niềm vui đích thực và ý nghĩa. Anh đọc sách hàng ngày. Sách giúp anh ở gần hơn với con người, với cuộc sống, với đất nước. Sách là người bạn giúp anh trau dồi tri thức, cân bằng đời sống tinh thần
- Luôn cởi mở, chân thành và quan tâm tới người khác 
+ Anh kể cho ông họa sĩ, cô kĩ sư nghe về công việc, tâm sự với họ về cuộc sống của mình và những người bạn ở Sa Pa lặng lẽ. 
+ Anh hái bó hoa rực rỡ sắc màu để tặng người con gái chưa hề quen biết, biếu vợ bác lái xe củ tam thất bởi anh nghe nói “bác gái vừa mới ốm dậy”, pha trà mời khách.Trước khi chia tay anh còn biếu ông họa sĩ và cô kĩ sư làn trứng để ăn đường.
- Đức tính khiêm tốn đáng trân trọng
+ Anh cũng cho rằng sự đóng góp của mình thật nhỏ bé, thấy ngại trước lời ngợi ca của bác lái xe.
+ Anh thấy vẫn chưa bằng người bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp cầm súng chiến đấu. Đối với anh, những người chiến sĩ trên chiến trường mới thực sự là anh hùng.
+ Anh khâm phục những người như ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa hay anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. 
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật
+ Tác giả xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lí. Tạo ra tình huống ấy, tác giả còn để cho nhân vật chính hiện lên trực tiếp qua lời nói, hành động, suy nghĩ và tiếp gián qua cảm xúc và ấn tượng của các nhân vật khác, từ đó khai thác được hết nét đẹp của nhân vật. 
+ Nhà văn đã kết hợp tự sự với trữ tình và những ý kiến bình luận, giúp nâng cao ý nghĩa cũng như làm nổi bật chiều sâu của nhân vật.
+ Cũng như những tác phẩm khác của mình, Nguyễn Thành Long viết “Lặng lẽ Sa Pa” với một văn phong hết sức nhẹ nhàng, đầy chất thơ. Cốt truyện đơn giản, những chi tiết chân thực tinh tế, giàu chất hội họa.
+ Ngôi kể thứ ba nhưng toàn bộ điểm nhìn đều dưới con mắt nhà họa sĩ vừa tinh tế, nhạy cảm, vừa từng trải, sâu sắc. Nhờ vậy truyện có chiều sâu suy tưởng lại thể hiện được tình cảm, suy nghĩ của nhà văn.
* Đánh giá
+ Thành công của nhà văn là khám phá ra nét đẹp con người trong thời đại mới. Anh thanh niên chính là hình ảnh tiêu biểu của người lao động mới, của thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn chống Mỹ: giản dị, chân thành, giàu lý tưởng; âm thầm công hiến, lặng lẽ hi sinh cho đất nước. 
+ Hình ảnh anh thanh niên giúp mỗi người suy nghĩ về bổn phận, trách nhiệm của mình: Hòa bình không có nghĩa là nghỉ ngơi, là hưởng thụ mà còn còn phải tiếp tục làm việc, tiếp tục cống hiến để xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn...
+ Mức tối đa (3,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu nêu trên. 
+ Mức chưa tối đa (từ 0,25 -> 2,75 điểm): Còn thiếu ý, còn mắc lỗi diễn đạt. (Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp)
+ Mức không đạt (0 điểm): Làm lạc đề hoặc viết linh tinh, không có kiến thức.
3. Kết bài(0,5 điểm)
- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của tác phẩm và hình tượng nhân vật.
- Liên hệ bản thân
+ Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên. Văn viết sáng tạo, linh hoạt, dẫn chứng phù hợp, chính xác, có liên hệ so sánh, bình giá hợp lí.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết viết kết bài nhưng chưa hay, còn sơ sài. 
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.
II. Các tiêu chí khác(1,0 điểm)
1. Hình thức (0,5 điểm)
- Học sinh viết được một bài văn nghị luận văn học với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 
- Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. 
+ Mức tối đa (0,5 điểm):Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm):Học sinh chưa đảm bảo các yêu cầu nêu trên. 
+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt, các ý lộn xộn.
2. Sáng tạo (0,25 điểm)
- Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
+ Mức tối đa (0,25 điểm):Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Bài viết không có tính sáng tạo.
3. Lập luận(0,25 điểm)
- Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
+ Mức tối đa (0,25 điểm):Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không biết cách lập luận, hầu hết các ý trong bài viết rời rạc, các ý trùng lặp, lộn xộn.

File đính kèm:

  • docxde_gioi_thieu_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam.docx