Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Việt - Chuyên đề 5: Luyện tìm ý cho phần thân bài

- Bước 3: Nhớ lại những đặc điểm về thể loại, nhớ lại đặc điểm dàn bài chung của thể loại, dựa vào ý chính của đề để lập một dàn bài chi tiết cho bài văn mình chuẩn bị viết.

 Tuỳ theo thể loại và ý chính của đề, ta tìm ý có liên quan đến đề bài. Tìm những ý chính (sẽ nói rõ ở phần chính) và những ý phụ (sẽ nói sơ qua ở phần phụ). Viết nhanh ra giấy nháp những ý đã tìm hoặc đã suy nghĩ được trong đầu óc.

Ta có thể ví dàn bài của một bài văn giống như một cái sườn nhà. Có dựng được sườn rồi mới thì mới có thể lợp mái, đóng vách, ráp cửa, tô quét,.

Trong dàn bài, ta sắp xếp các ý cho có thứ tự, điều gì đáng nói trước, điều gì nên để sau. Tránh những ý nhắc đi nhắc lại. Phần MB có những ý gì? TB có mấy đoạn? đoạn nào trọng tâm?(Trong những ý lớn có những ý nhỏ nào?). Phần KB nên có những ý gì? Ghi nhanh xong dàn bài, đọc lại để sửa hoặc thêm những ý cần thiết, bỏ những ý thừa.

 

doc7 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Việt - Chuyên đề 5: Luyện tìm ý cho phần thân bài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 5
 Luyện tìm ý cho phần thân bài
5.1.Ghi nhớ:
*Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có phần mở đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt, không giải quyết được đầy đủ các yêu cầu các yêu cầu được đặt ra ở phần đề bài thì chưa phải là một bài văn hay.Để khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý của bài văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi từ các ý đó, viết thành các đoạn văn hoàn chỉnh. Tuỳ vào yêu cầu của đề, các em có thể trình bày phần thân bài thành 2à3 đoạn (dài , ngắn khác nhau). Mỗi đoạn có thể trình bày khoảng từ 3à12 câu, tuỳ theo nội dung của từng ý. Ý nào trọng tâm thì nên nói kĩ, nói dài hơn.
5.2. Bài tập thực hành :
Nêu các ý cần phải có ở thân bài để giải quyết các đề văn sau:
a) Tả cái trống trường.
b) Tả một con vật nuôi trong nhà.
c) Tả một cái cây ăn trái đang mùa quả chín.
 d) Tả một cái cây cho bóng mát mà em yêu thích.
e) Tả một người thân của em
f) Nơi em ở có cảnh đẹp nào em yêu thích hơn cả? Hãy tả lại cảnh ấy.
g) Tả cảnh đẹp vào một đêm trăng sáng ở nơi em ở.
h) Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.
i) Hãy tả lại một cơn mưa mà em có dịp chứng kiến.
k) Em hãy kể lại một câu chuyện từng để lại ấn tượng đẹp đẽ về tình bạn dưới mái trường tiểu học.
..........
*Đáp án:
a) Tả cái trống
 àTả bao quát: Trống có những nét chung gì nổi bật về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu,..
 àTả cụ thể từng bộ phận:
- Giá đặt trống, dây đeo trống: dáng hình, chất liệu, cách giữ trống,...
- Tang trống: chất gỗ, hình dáng từng thanh, cách ghép,...
- Cái đai chằng lưng trống: chất liệu, cách chằng,...
- Mặt trống: da bít mặt, đinh đóng giữ mặt da trống,...
- Âm thanh: to nhỏ, cách đánh của bác bảo vệ...
 àÍch lợi của cái trống: Giữ nhịp sinh hoạt trong nhà trường.
b) Tả con chó
 àTả hình dáng: 
- Tả bao quát: Con chó to hay nhỏ? Mập hay ốm? Lông màu gì?
- Tả chi tiết: Đầu, mắt, tai, thân,....có gì đặc biệt?
 àTả tính nết:
- Thái độ đối với chủ?
- Thái độ đối với người lạ, với các con vật khác?
- Khi chủ vắng nhà? Khi được ăn?...
c) Tả cây ăn quả đang mùa quả chín
 àTả bao quát cả cây: Nhìn từ xa (hoặc thoạt nhìn) cây có những đặc điểm gì? Có những nét nào nổi bật chứng tỏ cây đang ra trái?
 àTả cụ thể từng bộ phận ( chọn tả những nét nổi bật nhất)
- Rễ, thân, cành có những nét gì đáng chú ý?
- Lá nó thế nào? (hình thù, khuôn khổ, màu sắc,..)
- Quả nó mọc ra sao? (thưa thớt hay từng chùm? Gắn với nhau như thế nào?...)
Hình dáng, màu sắc, hương thơm, vị ngọt,...
 àÍch lợi của trái cây, của cây .
d) Tả cây cho bóng mát:
 àTả bao quát: Nhìn từ xa, cây có nét gì dễ nhận ra? Nó được trồng từ bao lâu?...
 àTả từng bộ phận cụ thể:
- Gốc cây, thân cây có hình dáng gì? To cao chừng nào?Màu sắc thế nào? Trơn nhẵn ra sao khi sờ tay?
- Tán lá cây như thế nào? Lá cây có hình dáng to, nhỏ ra sao? Màu sắc? Mọc như thế nào trên cành?
 àVài nét về cảnh vật xung quanh cây và ích lợi của cây.
e) Tả mẹ.
 àNgoại hình: Tầm vóc, tuổi tác, cặp mắt, hàm răng, nụ cười,...có đặc điểm gì nổi bật?
 àTính tình, hoạt động: lời nói, cử chỉ,...có đặc điểm gì làm em kính yêu, quý trọng và biết ơn?
 àTình cảm yêu thương mẹ dành cho em và lòng biết ơn, kính yêu của em với mẹ như thế nào?
f) Tả cánh đồng lúa chín:
 àTả bao quát cánh đồng lúa chín:
- Tả bao quát phạm vi cánh đồng: rộng hay hẹp, chạy từ đâu đến đâu?...
- cảnh quan nổi bật nhất: cảnh lúa chín (màu sắc mùi vị,...chủ yếu).
 àtả cụ thể cảnh lúa chín:
- Hình dáng, đặc điểm cây lúa tren cả cánh đòng (chú ý màu sắc, hình dáng của lá lúa, bông lúa,...)
- Hình dáng, đặc điểm mấy ruộng lúa cạnh nơi em đứng (nhìn gần, các khóm lúa, bông lúa, lá lúa,...có đặc điểm như thế nào? Các bờ ruộng, cây cỏ ra sao?...). Cảm xúc của em khi đó.
 àTả phác qua cảnh làm việc trên cánh đồng (có thể có hoặc không có phần này)
g) Quang cảnh đêm trăng: Tả từng bộ phận của cảnh:
- Ông trăng.
- Mọi vật dưới trăng.
- Hoạt động của con người dưới trăng. 
h) Tả con đường
 àTả bao quát con đường.
 àTả chi tiết con đường:
- Con đường đó từ đâu tới đâu? Nó có gì đặc biệt?
- Tả lòng đường.
- Tả hai bên đường.
i) Tả cơn mưa 
 àTả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc:
+Lúc đầu: nhỏ, thưa thớt ( lẹt đẹt,...lách tách,...)
+Về sau: Mau hơn, to và mạnh hơn (lộp độp,rào rào,nước chảy ồ ồ,...)
 	àTả cây cối, con vật bầu trời trong cơn mưa:
- cây cối run rẩy, rúm lại trong mưa.
- Con vật chạy cuống cuồng tìm chỗ trú mưa.
- Người chạy mưa 
 àCảnh, vật khi mưa ngớt hạt và tạnh hẳn:(Trời rạng dần; chim chóc bay ra hót ríu rít; mặt trời ló ra; người tiếp tục làm việc...)
Chuyên đề 6:Phương pháp chung khi làm bài Tập làm văn(TLV)
Khi làm một bài TLV, chúng ta cần chú ý đi theo 4 bước sau:
6.1.Đọc kĩ đề bài:
Đọc kĩ đề bài để nắm vững ý nghĩa từng từ, từng câu và tự trả lời 4 câu hỏi sau:
Đề bài thuộc thể loại văn nào?
Đề bài đòi hỏi ta giải quyết những vấn đề gì?
Phạm vi bài làm đến đâu?
Trọng tâm đề bài ở chỗ nào?
6.2.Tìm ý - Lập dàn bài:
*Sau khi nắm chắc đề bài (ở bước 1), các em không được vội vàng viết ngay bài làm, vì như thế ý tưởng sẽ lộn xộn, khó sắp xếp. Cần lập một dàn bài chi tiết gồm 3 phần: MB, TB, KB.
*Để lập dàn bài cho một bài văn, các em cần đi theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị một tờ giấy nháp trắng để nhập toàn bộ nội dung của dàn ý trên cùng một mặt giấy để tiện theo dõi (không nên ghi dàn ý vào 2 mặt của tờ giấy vì như thế sẽ khó quan sát được toàn bộ các ý chính cần có của bài văn).
- Bước2: Ghi sẵn 3 phần lớn của bài văn: 1.MB / 2.TB / 3.KB (Viết phần 1 xong để cách khoảng 2-3 dòng rồi mới ghi phần 2; phần 3 ghi xuống cuối tờ nháp, chỉ cần 2-3 dòng là đủ. Các khoảng trắng để ta nhập các ý cần phải có ở mỗi phần vào.
- Bước 3: Nhớ lại những đặc điểm về thể loại, nhớ lại đặc điểm dàn bài chung của thể loại, dựa vào ý chính của đề để lập một dàn bài chi tiết cho bài văn mình chuẩn bị viết.
 Tuỳ theo thể loại và ý chính của đề, ta tìm ý có liên quan đến đề bài. Tìm những ý chính (sẽ nói rõ ở phần chính) và những ý phụ (sẽ nói sơ qua ở phần phụ). Viết nhanh ra giấy nháp những ý đã tìm hoặc đã suy nghĩ được trong đầu óc.
Ta có thể ví dàn bài của một bài văn giống như một cái sườn nhà. Có dựng được sườn rồi mới thì mới có thể lợp mái, đóng vách, ráp cửa, tô quét,...
Trong dàn bài, ta sắp xếp các ý cho có thứ tự, điều gì đáng nói trước, điều gì nên để sau. Tránh những ý nhắc đi nhắc lại. Phần MB có những ý gì? TB có mấy đoạn? đoạn nào trọng tâm?(Trong những ý lớn có những ý nhỏ nào?). Phần KB nên có những ý gì? Ghi nhanh xong dàn bài, đọc lại để sửa hoặc thêm những ý cần thiết, bỏ những ý thừa.
6.3.Viết thành một bài văn hoàn chỉnh:
Đây là bước quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất.Trên cơ sở dàn bài vừa lập, em viết thành một bài văn hoàn chỉnh gồm 3 phần (MB,TB, KB), 3 phần này nối tiếp nhau tạo nên một văn bản thống nhất từ đầu đến cuối để giải quyết vấn đề nêu ra ở đề bài. Khi viết, phải viết từng câu, nghĩ 2-3 câu liền rồi mới viết để các câu đứng cạnh nhau không bị khập khiễng về cách diễn đạt ý. Khi đặt lời văn để diễn đạt các ý (đã trình bày ở dàn bài chi tiết), các em lưu ý cách diễn đạt có hình ảnh, gợi cảm và sinh động bằng cách sử dụng các biện pháp tu từ, các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, các từ tượng thanh, tượng hình,...Ý hay là nhờ ở lời văn rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy, chúng ta cần đặt câu đúng ngữ pháp, tránh viét câu quá dài, tạo nên những câu văncó nhiều ý, ý luẩn quẩn, lộn xộn hoặc không rõ ràng. Đặc biệt, trong khi trình bày, cần đặt các dấu câu đúng chỗ, thể hiện đúng nội dung đang trình bày. Sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho bài văn của chúng ta trở nên rõ ràng, rành mạch, quyết định tới 40% thành công của một bài văn. Khi trình bày lưu ý không viết tắt, không viết chữ số, trừ những số về đo lường và ngày, tháng, năm.
6.4.Đọc lại bài làm:
Sau khi viết xong, cần đọc lướt lại bài văn để sửa các lỗi (nếu có thể viết thêm các nét được) về chính tả, dấu câu,...
*Lưu ý : Khi soát lại bài trên giấy kiểm tra, tuyệt đối không tẩy xoá, sửa chữa hoặc chèn thêm từ hoặc câu vào, vì như thế bài viết trở nên lem nhem, rất mất cảm tình. Do vậy, ở khâu viết bài, các em cần trình bày bài cẩn thận, tránh viết cẩu thả (viết ngoáy), tránh bỏ từ, bỏ tiếng khi viết (lỗi này hay xảy ra với những học sinh hay viết ngoáy,viết vội vàng)
Chuyên đề 7
Làm thế nào để viết được một bài vănhay?
7.1.Thế nào là một bài văn hay?
Một bài văn hay phải đạt được 3 yêu cầu: Nội dung, hình thức và cách trình bày.
Nội dung:
Ý tưởng phải ăn khớp với đề bài.
Ý tưởng phải đúng, mới và đặc biệt.
Ý tưởng phải súc tích ( chứa nhiều ý trong một hình thức diễn đạt ngắn gọn).
Ý tưởng phải xếp đặt có thứ tự và mạch lạc.
Ý tưởng cuối cùng (ở phần kết bài) phải khái quát được các ý đã nêu ra.
Hình thức:
Viết đúng từ vựng (sử dụng đúng từ ngữ).
Viết đúng nội dung (đặt câu đúng ngữ pháp, có đủ CN, VN).
Viết đúng dấu câu (sử dụng đúng các dấu câu đã được học).
Trình bày:
Chữ viết phải rõ ràng, ngay ngắn, đẹp; viết hoa đúng chỗ, các đoạn văn được phân bố 
hợp lí (không nên quá dài hoặc quá ngắn).
7.2.Làm thế nào để viết được một bài văn hay?
Để viết được một bài văn hay, các em cần lưu ý một số điểm sau:
a)Về cách dùng từ:
- Phải dùng từ cho chính xác, lựu chọn từ ngữ nào hay nhất để làm cho câu văn có hồn.
VD: Tả bông hoa:
àNụ hoa chúm chím nở như hớp từng giọt sương.
àNhững cánh hoa nhỏ xíu đung đưa trong làn gió sớm.
- Muốn dùng từ được hay, các em phải luôn luôn có sự liên tưởng các sự vật với nhau, so sánh hiện tượng, sự vật này với hiện tượng, sự vật khác để chọn lựa được những từ ngữ có hình ảnh và gợi cảm. Các em nên sử dụng nhiều từ láy (từ tượng thanh, tượng hình) và từ ghép.
b) Về cách đặt câu:
- Khi viết câu, cần linh hoạt, không nhất thiết cứ phải viết theo một công thức đơn điệu mà có thể thay đổi cách diễn đạt (dùng biện pháp đảo ngữ).
 VD1: Trước mắt em là thảm lúa xanh bao la.
Có thể đổi lại là:Thảm lúa xanh như mở rộng dần ra trước mắt em.
VD2: Hai bên đường vàng rực hoa cúc.
Đổi lại là: Vàng rực hai bên đường là những thảm hoa cúc.
- Muốn viết được câu hay,còn phải sử dụng cách so sánh, nhân hoá.
VD: + Nhìn từ xa, cánh đồng như một thảm lúa xanh khổng lồ...
 + Những bông hoa ngả nghiêng cười đùa hớn hở...
* Một yêu cầu cuối cùng khi viết văn đối với học sinh giỏi là phải hết sức tránh sự cẩu thả về chữ viết, về cách trình bày, tránh các sai sót về chính tả. Muốn thế, trong khi viết, chúng ta phải hết sức chú ý suy nghĩ và vận dụng cho đúng, trình bày cho sáng sủa. Đặc biệt, khi viết xong bài, phải dành thời gian đọc lại để sửa lại những sai sót (nếu có thể).
Chuyên đề 8
Nội dung và phương pháp làm bài
8.1.Thể loại miêu tả:
* Nội dung – Yêu cầu:
Miêu tả là dùng lời văn có hình ảnh, làm hiện ra trước mắt người đọc bức tranh cụ thể về một cảnh, một người, một vật đã làm ta chú ý và cảm xúc sâu sắc. Người tả phải nắm vững cảnh, vật mình định tả có những nét gì nổi bật, đặc sắc và diễn tả lại bằng từ ngữ giàu sức gợi cảm, cho thấy rõ hình khối, kích thước, màu sắc, âm thanh, hương vị,...và những cảm giác vui, buồm, ngạc nhiên, thích thú,...khi nhìn cảnh, vật.
Cầm trên tay chiếc bút máy, ta có thể tháo rời để xem nó có những bộ phận gì: nắp bút, thân bút, ngòi bút; Riêng nắp bút lại gồm: nắp nhựa, đai sắt, ghim cài, ốc chốt. Nếu chỉ mới nêu tên thế thôi thì đó là kể. Tả là phải nói cụ thể hơn, làm cho người đọc, người nghe như trông thấy trước mắt từng bộ phận của nó: Vuông, tròn, to, nhỏ, dài, ngắn ra sao, có màu sắc gì?...lại thấy cả tình cảm gắn bó giữa người với bút. Nhìn cảnh, vật ta nhìn bằng mắt và cả bằng tấm lòng yêu ghét của mình. Bài tả phải vừa gợi hình, vừa gợi cảm, phải đạt được những yêu cầu sau:
Tả giống với thực tế.
tả cụ thể và có thứ tự.
Tả gắn với tình người.
Đối với HSG, những yêu cầu trên được nâng cao hơn, cụ thể:
Tả có những nét tinh tế.
Tả sinh động.
Cảm xúc lồng vào các nét tả tự nhiên và đậm đà.
* Phương pháp chung:
Nhằm đạt được những yêu cầu trên, cần làm tốt mấy việc dưới đây:
- Quan sát trực tiếp và tỉ mỉ cảnh, vật, người định tả: Sự tiếp xúc hàng ngày chỉ cho ta những nhận biết hời hợt, chung chung, chưa toàn diện. Có quan sát kĩ, nhiều mặt, nhiều lượt, bằng nhiều giác quan (nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm) thì mới có những hiểu biết đầy đủ, phong phú và chính xác. Quan sát trực tiếp còn cho ta những cảm xúc "nóng hổi" để đưa vào bài viết, tránhđược tẻ nhạt.
- Quan sát tìm ý đi đôi với tìm từ ngữ để diễn tả đúng và sinh động điều đã quan sát được.
- Cân nhắc để chọn được một thứ tự sắp xếp các chi tiết sẽ tả mà mình coi là thích hợp hơn cả. Thông thường, ta trình bày theo thứ tự không gian (từ bao quát toàn thể đến các bộ phận chi tiết, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới,...). Ta cũng có thể trình bày theo thứ tự thời gian (điều gì thấy trước, diễn ra trước thì tả trước); hoặc theo thứ tự tâm lí (nét gì mình chú ý nhiều nhất hoặc cho là quan trọng nhất thì tả trước). Đó là phần thân bài. Một bài văn miêu tả hoàn chỉnh phải gồm đủ 3 phần: MB, TB, KB.

File đính kèm:

  • docChuyen_de_lop_5_Boi_duong_cam_thu_van_hoc_phan_1.doc