Toán học - Kỹ thuật dạy học tích cực

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

a. Làm việc chung cả lớp:

- Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Hướng dẫn cách làm việc

b. Làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhóm

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm

- Trình bày kết quả.

c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp:

- Các nhóm trình bày kết quả

- Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến

- Gv tổng kết và nhận xét.

pdf9 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Toán học - Kỹ thuật dạy học tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tháng 10/2015 
MODUL 18. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 
A- Nội dung bồi dưỡng 
Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề sau: 
 1. Dạy học tích cực 
 1.1. Phương pháp dạy học tích cực: 
 - Phương pháp dạy học (PPDH) tích cực là những phương pháp giáo dục, 
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 
 1.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. 
 - Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: 
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", 
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học 
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều 
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên 
sắp đặt. 
 - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các 
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Trong qúa trình dạy học, nỗ 
lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, tự học ngay 
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong 
tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. 
 - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một 
lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối nên 
khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, 
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một 
chuỗi công tác độc lập. 
 - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc 
đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh 
hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều 
chỉnh hoạt động dạy của thầy. 
 2. Các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng phương pháp dạy học 
tích cực 
 2.1. Các phương pháp dạy học tích cực: 
 - Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV 
và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một 
chủ đề nhất định được GV đặt ra. 
 - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát 
hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình 
huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích 
cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, 
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. 
 - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp 
học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự 
lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. 
Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. 
 - Phương pháp dạy học trực quan: Là phương pháp sử dụng những 
phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm 
tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo 
 - Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: Nhằm củng cố, bổ sung, 
làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. 
 - Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: là phương pháp dạy học mà 
giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư 
duy. Bản đồ tư duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt 
động. 
 - Phương pháp dạy học trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh 
tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành 
động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. 
 2.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. 
 2.2.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: 
Gồm ba giai đoạn: 
 - Trước giờ học: 
+ Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học. 
+ Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu 
hỏi và trình tự các câu hỏi. 
 + Dự kiến những câu hỏi phụ. 
 - Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông 
tin phản hồi từ HS. 
 - Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic 
của hệ thống câu hỏi. 
 2.2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: 
Gồm các bước 
 - Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề 
 + Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. 
 + Giải thích và chính xác hóa tình huống. 
 + Phát biểu và dặt mục tiêu giải quyết vấn đề. 
 - Bước 2: Tìm giải pháp. 
 - Bước 3: Trình bày giải pháp 
 - Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp 
 + Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả 
 + Đề xuất vấn đề mới có liên quan 
 2.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: 
Bắt đầu 
Phân tích vấn đề 
Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết 
Hình thành giải pháp 
Kết thúc 
Giải pháp đúng 
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: 
 a. Làm việc chung cả lớp: 
 - Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức 
 - Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm 
 - Hướng dẫn cách làm việc 
 b. Làm việc theo nhóm 
 - Phân công trong nhóm 
 - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm 
 - Trình bày kết quả. 
 c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: 
 - Các nhóm trình bày kết quả 
 - Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến 
 - Gv tổng kết và nhận xét. 
 2.2.4. Phương pháp dạy học trực quan: 
 - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí 
nghiệm, các thiết bị kỹ thuậtNêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. 
 - GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ tiến hành làm 
thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh 
 - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày 
những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, 
phim đèn chiếu, phim điện ảnh. 
 - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV 
nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực 
quan cần chuyển tải. 
 2.2.5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: 
 - Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành 
 - Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành 
 - Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ 
 - Bước 4: Thực hành đa dạng 
 - Bước 5: Bài tập cá nhân 
 2.2.6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: 
 - Bước 1: Lập bản đồ 
 - Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy 
 - Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy 
 2.2.7. Phương pháp dạy học trò chơi: 
 - GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi. 
 - Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết 
 - Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS 
 - Chơi thử (nếu cần) 
 - HS tiến hành chơi 
 - Đánh giá sau trò chơi 
 - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 
 3. Các kĩ thuật dạy học tích cực 
 3.1. Kĩ thuật chia nhóm: 
 - Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách 
chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em 
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. 
 3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ 
 - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: 
 + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? 
 + Nhiệm vụ là gì? 
 + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? 
 + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? 
 + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? 
 + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? 
 + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? 
 3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi 
 - GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học 
sinh – giáo viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ 
tham gia của HS càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. 
 3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn 
 - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một 
tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. 
 3.5. Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá 
nhân hoặc hoạt động nhóm. 
 - GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. 
 - Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết 
vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm 
tranh. 
 - HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. 
 - Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương 
án tối ưu. 
 3.6. Kĩ thuật công đoạn 
 - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm 
vụ khác nhau. 
 - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, 
các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. 
 - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục 
luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác 
để góp ý. 
 - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm 
mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí 
các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn 
thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 
 3.7. Kĩ thuật các mảnh ghép 
 - HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo 
luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. 
 - HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công 
 - Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm 
mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, 
D,...và mỗi “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm 
về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 
 3.8. Kĩ thuật động não 
 - Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được 
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. 
 - Động não thường được: 
 + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề 
 + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề 
 + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau 
 3.9. Kĩ thuật “ Trình bày một phút” 
 - Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt 
những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn 
gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS 
đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em 
đã hiểu vấn đề như thế nào. 
 3.10. Kĩ thuật “Chúng em biết 3” 
 - GV nêu chủ đề cần thảo luận. 
 - Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 
phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. 
 - HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả 
lớp. 
 - Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. 
 3.11. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời” 
 - Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến 
thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. 
 3.12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia” 
 - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm 
“chuyên gia” về một chủ đề nhất định. 
 - Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có 
liên quan đến chủ đề mình được phân công. 
 - Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học 
 - Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, 
mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. 
 3.13. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy” 
 - Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý 
tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. 
 3.14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” 
 - GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... 
mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn 
lại. 
 - HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao. 
 - HS/nhóm HS trình bày sản phẩm. 
 - GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá 
 3.1 5. Kĩ thuật “Viết tích cực” 
 - Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự 
do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em 
biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. 
 - GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. 
 3.16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực) 
 - Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết 
kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không 
quá khó đối với HS. 
B- Cách thức vận dụng 
Trong quá trình giảng dạy thực tiễn, với đặc trưng môn Toán, tôi thường vận 
dụng các phương pháp dạy học: gợi mở - vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề 
(chủ yếu áp dụng trong phân môn Đại số), dạy học trực quan (chủ yếu áp dụng 
trong phân môn hình học); kết hợp với một số kỹ thuật dạy học. 
Ví dụ (áp dụng trong phân môn Đại số 8) 
Ví dụ (áp dụng trong phân môn Hình học 8) 
- Bài “Hình chữ nhật”, áp dụng phương pháp trực quan: Từ những dữ kiện 
cho trên hình vẽ, HS nhớ lại tính chất của các tứ giác (tứ giác, hình bình hành, 
hình thang) tự phát biểu được điều kiện để các tứ giác đã học là hình chữ nhật. từ 
đó nêu được các dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật. 
- Bài “Luyện tập – Hình chữ nhật”, 
Bài tập 1b. Cho đường tròn (O; R) (hình 2), đường kính AB. Lấy điểm C bất 
kỳ nằm trên đường tròn (O). ∆ABC là tam giác gì? 
HS có thể tự vẽ hình và đo trực tiếp để nhận dạng ∆ABC là tam giác vuông. 
Tuy nhiên, để HS hình dung dễ hơn, đưa ra nhận định chính xác hơn, giáo viên sử 
dụng phần mềm sketchpad, dùng công cụ tạo action button với animate Point C. 
HS quan sát, dễ dàng đưa ra nhận định : ∆ABC luôn là tam giác vuông. 
Animate Point
B
O
A
C

File đính kèm:

  • pdfBai_thu_hoach_BDTX_Modul_18.pdf