Thiết kế bài dạy Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 24

Câu 1:Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào ?

- Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật rất khéo léo là đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất, nơi một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng; hòn đá hình mũi tên trỏ vào nơi giấu hộp thư mật; báo cáo được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng.

Câu 2:Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì ?

- Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long tình yêu Tổ quốc của mình và lời chào chiến thắng.

Câu 3:Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. Vì sao chú làm như vậy ?

- Cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long là chú dừng xe, tháo bu-gi ra xem, giả vờ như xe của mình bị hỏng, mắt chú không xem bu-gi mà lại chú ý quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Nhìn trước nhìn sau một tay chú vẫn cầm bu-gi, còn một tay bẩy nhẹ hòn đá. Chú nhẹ nhàng cạy đáy hộp vỏ đựng thuốc đánh răng để lấy báo cáo và thay vào đó thư báo cáo của mình rồi trả hộp thuốc vào chỗ cũ, sau đó chú lắp bu-gi, khởi động máy như là đã sửa xong.

Chú Hai Long phải làm như thế để nhằm đánh lạc hướng chú ý của người khác, để không ai nghi ngờ.

Câu 4:Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ?

- Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc vì họ đã cung cấp cho ta những tin tức bí mật về địch để ta chủ động chống trả, giành thắng lợi đỡ hao tốn xương máu chiến sĩ, đồng bào.

 

docx34 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 11/11/2023 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thiết kế bài dạy Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 24, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ...
*Nội dung chính của bài đọc:
Người Ê-đê từ xưa đã có luật tục quy định, xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. Từ luật tục của người Ê-Đê, chúng ta hiểu rằng: xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống và làm việc theo pháp luật.
 .************
TẬP ĐỌC: 
 Hộp thư mật
    Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.
    Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại.
     Anh dừng xe trước một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng. Tháo chiếc bu-gi ra xem, nhưng đôi mắt anh không nhìn chiếc bu-gi mà chăm chú quan sát mặt đất phía sau một cây số. Nó kia rồi! Một hòn đá hình mũi tên (lại hình chữ V quen thuộc) trỏ vào một hòn đá dẹt chỉ cách anh ba bước chân.
      Hai Long tới ngồi cạnh hòn đá, nhìn trước nhìn sau, một tay vẫn cầm chiếc bu-gi, một tay bẩy nhẹ hòn đá. Hộp thư lần này cũng là một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng. Anh nhẹ nhàng cạy đáy hộp thuốc, rút ra một mảnh giấy nhỏ, thay vào đó thư báo cáo của mình, rồi thả hộp thuốc về chỗ cũ.
     Công việc thế là xong. Một giờ nữa sẽ có người đến lấy thư. Anh trở lại bên xe, lắp bu-gi vào rồi đạp cần khởi động máy. Tiếng động cơ nổ giòn. Chưa đầy nửa giờ sau, anh đã hòa lẫn vào dòng người giữa phố phường náo nhiệt.
 HỮU MAI
LUYỆN ĐỌC:
1/Chia đoạn: Bài văn chia thành 4 đoạn như sau:
Đoạn 1: “ Hai Long ..... đáp lại”.
Đoạn 2: “ Anh dừng xe ..... ba bước chân”.
Đoạn 3: “Hai Long tới ngồi .... về chỗ cũ”.
Đoạn 4: “Công việc ... náo nhiệt”.
2/ Hướng dẫn đọc bài
Đọc diễn cảm bài văn với giọng đọc linh hoạt, phù hợp với diễn biến câu chuyện: khi hồi hộp, khi vui sướng, nhẹ nhàng; toàn bài toát lên vẻ bình tĩnh, sự tự tin của nhân vật.
3/Từ khó
- Hai Long: tên thường gọi của Thiếu tướng Vũ Ngọc Nhạ (1928 – 2002), một chiến sĩ tình báo nổi tiếng hoạt động trong lòng địch trước ngày miền Nam giải phóng.
- Chữ V: chữ cái đầu của tên nước ta, đồng thời là chữ cái mở đầu một từ tiếng Anh có nghĩa là “chiến thắng”
- Bu-gi: bộ phận phát lửa của động cơ xe
- Cần khởi động: cần đạp ở xe để nổ máy
- Động cơ: bộ phận dùng để biến xăng, dầu thành năng lượng chạy máy
II. TÌM HIỂU BÀI:
Câu 1:Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào ?
- Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật rất khéo léo là đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất, nơi một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng; hòn đá hình mũi tên trỏ vào nơi giấu hộp thư mật; báo cáo được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng.
Câu 2:Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì ?
- Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long tình yêu Tổ quốc của mình và lời chào chiến thắng.
Câu 3:Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. Vì sao chú làm như vậy ?
- Cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long là chú dừng xe, tháo bu-gi ra xem, giả vờ như xe của mình bị hỏng, mắt chú không xem bu-gi mà lại chú ý quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Nhìn trước nhìn sau một tay chú vẫn cầm bu-gi, còn một tay bẩy nhẹ hòn đá. Chú nhẹ nhàng cạy đáy hộp vỏ đựng thuốc đánh răng để lấy báo cáo và thay vào đó thư báo cáo của mình rồi trả hộp thuốc vào chỗ cũ, sau đó chú lắp bu-gi, khởi động máy như là đã sửa  xong.
Chú Hai Long phải làm như thế để nhằm đánh lạc hướng chú ý của người khác, để không ai nghi ngờ.
Câu 4:Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ?
- Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc vì họ đã cung cấp cho ta những tin tức bí mật về địch để ta chủ động chống trả, giành thắng lợi đỡ hao tốn xương máu chiến sĩ, đồng bào.
*Nội dung chính của bài đọc:
Ca ngợi ông Hai Long và những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch đã dũng cảm, mưu trí giữ vững đường dây liên lạc, góp phần xuất sắc vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
 .************
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: 
BÀI: MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẬT TỰ- AN NINH ( SGK/ 59 )
Bài 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh ?
a)Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
b)Yên ổn hẳn về chính trị và trật tự xã hội.
c)Yên ổn hẳn về chính trị và trật tự xã hội.
 Câu 2 : SGK/59 ( giảm tải )
Câu 3 : SGK/59 ( giảm tải )
Câu 4: SGK/59 Đọc bản hướng dẫn sau và tìm các từ ngữ chỉ các việc làm, các cơ quan, tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ khi cha mẹ em không có ở bên.
a) Để bảo vệ an toàn cho mình, em cần nhớ số điện thoại của cha mẹ và địa chỉ, số điện thoại của ông bà, chú bác, người thân để báo tin.
b) Nếu thấy kẻ khác đe dọa, hành hung hoặc thấy cháy nhà, tai nạn em cần phải:
- Khẩn cấp gọi số điện thoại 113 hoặc 114, 115 để báo tin.
- Kêu lớn để những người xung quanh biết.
- Nhanh chóng chạy đến nhà hàng xóm, bạn bè, nhà hàng, cửa hiệu, trường học, đồn công an.
c) Khi đi chơi, đi học, em cần:
- Đi theo nhóm, tránh chỗ tối, tránh nơi vắng vẻ, để ý nhìn xung quanh.
- Không mang đồ đạc trang sức hoặc vật đắt tiền.
d) Khi ở nhà một mình, em phải khóa cửa, không cho người lạ biết em chỉ có một mình và không để người lạ vào nhà.
Theo GIA KÍNH
-  113 : Số điện thoại của lực lượng công an thường trực chiến đấu.
-  114 : số điện thoai của lực lượng công an phòng cháy chữa cháy.
-  115 : số điện thoại của đội thường trực cấp cứu y tế.
Gợi ý trả lời:
a) Nhớ số điện thoại của cha mẹ, địa chỉ, số điện thoại của người thân để báo tin.
b) - Khẩn cấp gọi 113, 114, 115.
- Kêu lớn báo cho mọi người xung quanh.
- Nhanh chóng chạy đến nhà hàng xóm, bạn bè, đồn công an.
c) - Đi theo nhóm, tránh chỗ tối, nơi vắng vẻ.
- Không mang đồ trang sức.
d) - Ở nhà một mình phải khóa cửa, không cho người lạ vào nhà.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: 
Bài: Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng ( SGK/64 )
Thay thế bằng nội dung: Nối các vế câu ghép bằng cặp quan hệ từ
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới:
Các bạn đọc tham khảo nội dung
1. Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu:
a) Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
THI SÁNH
b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.
NGUYỄN PHAN HÁCH
Gợi ý:
- Các em phân tích các cụm chủ - vị trong từng câu rồi xác định các vế trong mỗi câu ghép; xác định các cụm chủ - vị của mỗi vế.
Trả lời:
2. Các từ in đậm trong hai câu ghép trên được dùng làm gì ? Nếu lược bỏ những từ ấy thì quan hệ giữa các vế câu có gì thay đổi ?
Gợi ý:
- Các em thử lược bỏ các từ in đậm đó xem câu có còn được chặt chẽ và hợp lí nữa hay không?
Trả lời:
- Các từ vừa...đã, đâu...đấy trong hai câu ghép trên dùng để nối các vế câu 1 với vế câu 2.
- Nếu lược bỏ các từ vừa...đã trong câu a thì quan hệ giữa các vế câu không còn chặt chẽ như trước.
Hai sự việc nắng nhạt, sương buông nhanh xuống mặt biển ở câu chỉ được đặt cạnh nhau, không còn quan hệ tiếp nối liên tiếp với nhau nữa.
-  Nếu lược bỏ các từ đâu ... đấy trong câu b thì câu văn trở thành không hoàn chỉnh.
3. Tìm những từ có thể thay thế cho các từ in đậm trong hai câu ghép đã dẫn.
Gợi ý:
- Các em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Với câu a: mới...đã..., càng...càng...;
-  Buổi chiều, nắng mới nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
-  Buổi chiểu, nắng càng nhạt, sương càng buông nhanh xuống mặt biển.
Với câu b: chỗ nào...chỗ ấy.
Chúng tôi đi đến chỗ nào, rừng rào rào chuyển động chỗ ấy.
Kết luận:
- Để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ, ta còn có thể nối các vế câu ghép bằng một số cặp quan hệ từ:
 vừa đã; chưa đã; mới đã.; vừa vừa; càng càng; đâu đấy; nào ấy; sao vậy; bao nhiêu bấy nhiêu
II. Hoạt động 2: Luyện tập
1. Trong những câu ghép dưới đây, các vế câu được nối với nhau bằng những từ nào ?
a)  Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
  THẠCH LAM
b) Chiếc xe ngựa vừa đậu lại, tôi đã nghe tiếng ông từ trong nhà vọng ra.
 NGUYỄN QUANG SÁNG
c)  Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.
TRẦN HOÀI DƯƠNG
Gợi ý trả lời: 
- Các em phân tích các vế trong câu ghép rồi tìm các từ ngữ có tác dụng nối các vế câu ghép trong câu.
Trả lời:
a) chưa...đã              
b) vừa...đã          
c) càng...càng 
2. Tìm các cặp quan từ thích hợp với mỗi chỗ trống:
a)  Mưa ... to, gió... thổi mạnh.
b) Trời ... hửng sáng, nông dân ... ra đồng.
c)  Thuỷ Tinh dâng nước cao ..., Sơn Tinh làm núi cao lên ...
Gợi ý:
Một số cặp quan hệ từ thường dùng đó là: vừa...đã...; chưa ... đã ....; mới .... đã .... ; vừa .... vừa ....; càng .... càng ...; đâu .... đấy ....; nào .... ấy; sao .... vậy; bao nhiêu .... bấy nhiêu;...
Trả lời:
a) càng...càng
b) mới..đã
   chưa...đã 
   vừa...đã
c) bao nhiêu...bấy nhiêu
.************
CHÍNH TẢ: ( Nghe- viết ) 
Câu 1: Các em viết bài chính tả:
Núi non hùng vĩ
    Vượt hai con sông hùng vĩ của miền Bắc, qua đất Tam Đường núi nhu nhú như chín mươi chín cái bánh bao tày đình, băng qua dãy Hoàng Liên Sơn hiểm trở, chọc thủng xong mấy dặm sương mù buốt óc thì lồ lộ bên phải là đỉnh Phan-xi-păng. Mây Ô Quy Hồ đang đội mũ cho Phan-xi-păng. Hết đèo Ô Quy Hồ là qua Sa Pa, thẳng ruổi về thành phố biên phòng Lào Cai.
Theo Nguyễn Tuân
Đỉnh Phan-xi-păng
Dãy Hoàng Liên Sơn
Thành phố Sa Pa
Đèo Ô Quy Hồ
Câu 2: Tìm các tên riêng trong đoạn thơ sau :
 Tại đây, các con
Tại đất Tây Nguyên ông bà mình này
Nơi mẹ đã đẻ ra ta và cắt rốn ta bằng cây nứa
Chỗ tuổi nhỏ ta nằm nước bò qua bụng đỏ
Và gió cao nguyên thổi nhột lỗ tai non.
Chính nơi đây các con
Xưa Đăm Săn, Y Sun, ông nội ta và lũ làng
Đã rèn dao và mài gươm dưới trăng trong suốt
Trong rừng già Mơ-nông, mặt trời không xuống đất
Vẫn thanh đoản kiếm xưa Đăm Săn đuổi giặc
Nơ Trang Lơng, A-ma Dơ-hao, cha ta và lũ làng mài gấp
Hai mươi năm cạn nước sông Ba.
Theo PRÊ KI MA LA MÁC 
- Các em tìm các tên riêng chỉ người và tên riêng chỉ địa lí có trong đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Tên người, tên dân tộc
Tên địa lí
Đăm Săn, Y Sun
Tây Nguyên
Nơ Trang Lơng
(sông ) Ba
A-ma Dơ-hao
Mơ-nông
Cách viết hoa:
- Tên địa lí: Tây Nguyên , (sông) Ba
- Tên người, tên dân tộc: Đăm Săn , Y Sun , Nơ Trang Lơng
	 A-ma Dơ-hao , Mơ-nông
Tên người viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối (sau dấu gạch nối không viết hoa).
A-ma Dơ-hao , Mơ-nông
Câu 3
Giải câu đố và viết đúng tên các nhân vật lịch sử trong câu đố sau :
Ai từng đóng cọc trên sông
Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh ?
Vua nào thần tốc quân hành
Mùa xuân đại phá quân Thanh tơi bời ?
Vua nào tập trận đùa chơi
Cờ lau phất trận một thời ấu thơ ?
Vua nào thảo Chiếu dời đô ?
Vua nào chủ xướng Hội thơ Tao Đàn ?
Theo TRẦN LIÊN NGUYỄN
- Các em vận dụng kiến thức thực tế để giải đố.
Lời giải chi tiết:
-  Câu đố 1: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo
(Giải thích: Ngô Quyền là người đầu tiên có sáng kiến đóng cọc trên sông Bạch Đằng để tiêu diệt quân Nam Hán (năm 938). Vua Lê Hoàn cho đóng cọc trên sông Bạch Đằng để tiêu diệt quân Tống (năm 981). Sau này, trong cuộc chiến đấu chống quân Nguyên lần thứ ba (năm 1288), học tập tiền nhân, Trần Hưng Đạo đã tiếp tục cho đóng cọc trên sông Bạch Đằng để tiêu diệt quân Nguyên).
.************
TẬP LÀM VĂN:
BÀI: Ôn tập về tả đồ vật ( SGK/ 63,64)
Câu 1 ( SGK/63 ): Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới :
Cái áo của ba
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đó chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là "chú bộ đội". Có bạn hỏi: "Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?" "Mẹ tớ may đấy!" - Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
a) Tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài.
b) Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn.
Trả lời:
b) Các hình ảnh so sánh và nhân hóa trong bài văn:
- Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non.
- Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục.
- Gọn gàng như một chú bộ đội.
- Chững chạc như một anh lính tí hon.
- Như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi.
- Như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba.
* Em hãy nêu cấu tạo của bài văn miêu tả đồ vật.
 Bài văn miêu tả đồ vật gồm ba phần:
 1/ Mở bài : Giới thiệu đồ vật định tả.
 2/ Thân bài : - Tả bao quát toàn bộ đồ vật
 - Tả các chi tiết nổi bật của đồ vật. 
 * Sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá để cho đồ vật sống động, gần gũi.
 3/ Kết bài : Nêu cảm nghĩ của mình về đồ vật.
Câu 2 ( SGK/64 ):  Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Trả lời:
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.************
TẬP LÀM VĂN:
BÀI: Ôn tập về tả đồ vật ( SGK/ 66 )
Củng cố kiến thức về tả đồ vật
Thực hành:
1. Lập dàn ý miêu tả một trong những đồ vật sau:
a, Quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2
b, Cái đồng hồ báo thức
c, Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích
d, Một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc đối với em. 
e, Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em có dịp quan sát.
QUYỂN SÁCH TIẾNG VIỆT LỚP NĂM -TẬP HAI
ĐỒNG HỒ BÁO THỨC
Đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
Đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Đồ vật trong viện bảo tàng hoặc nhà truyền thống
2. Trình bày miệng bài văn miêu tả mà em vừa lập dàn ý.
Câu 1: Tìm ý cho bài văn:
a) Mở bài:
- Đồ vật em định tả là gì?
- Em thấy nó hoặc có nó khi nào?
b) Thân bài:
- Tả bao quát hình dáng của đồ vật (nhìn từ xa, nhìn gần có gì đặc biệt về kích thước, màu sắc,...)
- Tả các bộ phận của đồ vật (hình thù, màu sắc, kích thước của từng bộ phận; có thể tả từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới hoặc từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên)
- Nêu công dụng của đồ vật.
c) Kết bài: Em có cảm nghĩ gì trước vẻ đẹp và công dụng của đồ vật.
Gợi ý:
Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
 Dàn ý chi tiết
a) Mở bài: Giới thiệu chung về đồ vật được tả
- Đồ vật em định tả là gì? -> Quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2
- Em có nó trong hoàn cảnh nào? -> Mẹ mua bộ sách lớp 5 để dùng cho việc học tập của em
b) Thân bài: 
- Tả bao quát:
+ Sách hình chữ nhật
+ kích thước 18cm x 24 cm
+ Độ dày 176 trang.
- Tả từng bộ phận:
+ Bìa làm bằng giấy cứng, láng, in hình các bạn đội viên các dân tộc khác nhau với chiếc khăn quàng đỏ thắm và bộ đồng phục học sinh đang ngồi cùng nhau tìm hiểu về quê hương đẹp xinh.
+ Bên trong các bài học sắp xếp theo tuần, xoay quanh năm chủ điểm: Người nông dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai.
+ Các môn học trong tuần gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn. Các phần ghi nhớ được đóng khung với nền màu xanh biển gây được sự chú ý nhất định.
+ Trước mỗi chủ điểm đều dành hẳn một trang minh họa cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh họa rõ ràng, màu sắc đẹp, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, làm cho bài học dễ hiểu hơn.
- Công dụng:
+ Quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai sẽ theo em suốt học kì cuối của năm học, những kiến thức mới trong đó sẽ mở mang thêm trí óc non nớt của chúng em.
+ Mỗi bài tập đọc, mỗi bài kể chuyện lại đem đến cho chúng em những bài học bổ ích, dạy chúng em cách sống sao cho hữu ích.
c) Kết bài
Không chỉ quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai, cả bộ sách giáo khoa lớp 5, rất cần thiết và quan trọng đối với chúng em. Chúng không những hỗ trợ nhau trong việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức toàn diện cho chúng em mà còn góp phần khơi gợi, hình thành ở chúng em nhân cách tốt.
Cái đồng hồ báo thức.
Dàn ý chi tiết
a)  Mở bài: Giới thiệu chung về đồ vật được tả (Đó là đồ vật gì? Lí do em có nó?)
-  Nhân dịp sinh nhật lần thứ chín của em, bố mua tặng em chiếc đồng hồ báo thức.
-  Nó là một vật dụng rất gần gũi với em.
b)  Thân bài:
* Tả bao quát:
-  Vỏ đồng hồ là một khối nhựa cứng hình chữ nhật.
-  Mặt số màu trắng, các chữ số màu đen.
-  Quanh mặt số có mạ một viền bằng đồng xi bóng loáng.
-   Bao ngoài mặt số là mặt gương trong suốt.
* Tả chi tiết các bộ phận bên trong của chiếc đồng hồ:
-  Đinh trên mặt số là bốn cây kim:
+  Kim giờ màu đỏ, to, ngắn nhất.
+  Kim phút nhô dài hơn
+  Kim giây bé nhất.
+  Kim báo thức có màu xanh lá cây - phía sau đồng hồ có các nút để lấy giờ và hẹn giờ.
-   Mở nắp nhỏ phía sau là chỗ gắn pin
-   Phía dưới có chân đế để giúp đồng hồ không bị ngã.
-   Tiếng kim chạy rất êm, đến gần nghe tích tắc, tích tắc.
-   Tiếng nhạc chuông báo thức nghe trong trẻo, ngân vang.
c) Kết bài:
- Chiếc đồng hồ luôn miệt tích tắc tích tắc đếm thời gian không quản mệt mỏi đêm ngày.
- Chiếc đồng hồ từ bao giờ đã trở thành một người bạn nhắc nhở em đúng giờ trong bất kỳ công việc gì.
- Nhờ có đồng hồ mà em học được cách sắp xếp thời gian hợp lý, trân trọng mỗi một giây, một phút thời gian trôi qua.
- Em sẽ giữ gìn đồng hồ thật cẩn thận để nó trở thành một người bạn đồng hành bên em lâu thật lâu.
c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
Dàn ý tả bộ sa-lông phòng khách
a) Mở bài:
Giới thiệu bộ sa-lông: đặt ở phòng khách.
b) Thân bài:
* Tả bao quát:
- Bộ sa-lông màu nâu, gồm một ghế dài và hai ghế rời ra.
- Thân ghế, lưng ghế, tay ghế được bọc bằng vải simili, nệm ghế bọc vải nỉ màu xám.
* Tả chi tiết:
- Ghế rời, rộng sáu mươi xăng-ti-mét, ngang tám mươi xăng-ti-mét,
- Ghế dài ngang một phẩy tám mét, rộng sáu mươi xăng-ti-mét.
- Vả

File đính kèm:

  • docxthiet_ke_bai_day_tieng_viet_lop_5_tuan_24.docx
Giáo án liên quan