Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy học sinh lớp 5 viết đoạn văn,bài văn miêu tả
Dạy học sinh dùng hình ảnh so sánh:
• Ông mặt trời đỏ như quả cầu lửa đang từ từ nhô lên ở đằng đông.
• Dòng sông mềm như một dải lụa vắt qua cánh đồng xanh mướt lúa.
• Đất nước mình đẹp như một bức tranh.
• Đám mây mỏng như một dải lụa đang bay qua bầu trời.
• Ánh nắng vàng như mật ong đang trải khắp cánh đồng.
• Cây bàng như một chiếc ô khổng lồ toả bóng mát rượi.
• Bác nông dân khoẻ như một đô vật, nước da như màu đồng hun.
• Mắt em bé long lanh như thủy tinh.
• Dáng đi của chị như người mẫu.
Dùng biện pháp nhân hoá ví dụ như:
• Ánh trăng vạch kẽ lá nhìn xuống.
• Vườn trường khoác một chiếc áo xanh um dệt bằng lá phượng.
• Ánh nắng dang rộng vòng tay ôm ấp ngôi nhà.
• Mặt trời vừa thức dậy ở đằng đông.
• Những bông hoa đang tươi cười trong nắng sớm.
• Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên cành cây.
• Những cơn gió rón rén bước trên mặt hồ.
• Mặt trời đang chuẩn bị chìm vào giấc ngủ dài.
• Xuân về, những chồi non choàng tỉnh giấc, ngỡ ngàng nhìn khung trời mới lạ.
• Đến cuối thu, bàng cởi bỏ chiếc áo choàng, hiên ngang vươn cao những cánh tay gầy guộc , đón chào cái lạnh đầu đông.
• Chị gió thổi qua cánh đồng.
• Chú chim chào mào đang hót véo von.
• Dòng sông buồn khi vắng ghe,xuồng qua lại.
gì cô sẽ nhận xét ngay để khi viết một bài văn các em sẽ khắc phục được không còn sai nữa. - Nhận xét bằng lời vào vở học sinh rồi nhận xét trước lớp những lỗi sai phổ biến,nhắc nhở từng em cụ thể. Dạy học sinh viết một bài văn Viết thành một bài văn hoàn chỉnh : Hướng dẫn các em biết: Đây là bước quan trọng nhất và cũng là khâu khó nhất.Trên cơ sở dàn bài vừa lập, em viết thành một bài văn hoàn chỉnh gồm 3 phần (Mở bài, thân bài, kết bài), 3 phần này nối tiếp nhau tạo nên một văn bản thống nhất từ đầu đến cuối để giải quyết vấn đề nêu ra ở đề bài. Khi viết, phải viết từng câu, nghĩ 2-3 câu liền rồi mới viết để các câu đứng cạnh nhau không bị khập khiễng về cách diễn đạt ý. Khi đặt lời văn để diễn đạt các ý (đã trình bày ở dàn bài chi tiết), các em lưu ý cách diễn đạt có hình ảnh, gợi cảm và sinh động bằng cách sử dụng các biện pháp tu từ, các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, các từ tượng thanh, tượng hình, ...Ý hay là nhờ ở lời văn rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy, chúng ta cần đặt câu đúng ngữ pháp, tránh viét câu quá dài, tạo nên những câu văn có nhiều ý, ý luẩn quẩn, lộn xộn hoặc không rõ ràng. Đặc biệt, trong khi trình bày, cần đặt các dấu câu đúng chỗ, thể hiện đúng nội dung đang trình bày. Sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho bài văn của chúng ta trở nên rõ ràng, rành mạch, quyết định tới 40% thành công của một bài văn. Khi trình bày lưu ý không viết tắt, không viết chữ số, trừ những số về đo lường và ngày, tháng, năm. Đọc lại bài làm : Sau khi viết xong, cần đọc lướt lại bài văn để sửa các lỗi (nếu có thể viết thêm các nét được) về chính tả, dấu câu, ... * Lưu ý : Khi soát lại bài trên giấy kiểm tra, tuyệt đối không tẩy xoá, sửa chữa hoặc chèn thêm từ hoặc câu vào, vì như thế bài viết trở nên lem nhem, không đẹp. Do vậy, ở khâu viết bài, các em cần trình bày bài cẩn thận, tránh viết cẩu thả (viết ngoáy), tránh bỏ từ, bỏ tiếng khi viết (lỗi này hay xảy ra với những học sinh hay viết ngoáy, viết vội vàng) Dạy học sinh phân biệt hai kiểu mở bài trực tiếp và gián tiếp. Tả cảnh Giới thiệu bài theo hai cách: Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay cảnh sẽ tả. Ví dụ: Tả cảnh đẹp. Trong các địa điểm du lịch của Việt Nam tôi thích nhất là đảoPhú Quốc. MB gián tiếp : Giới thiệu hoàn cảnh rồi sau đó mới giới thiệu cảnh sẽ tả. Cứ mỗi dịp nghỉ hè,tôi sẽ được ba mẹ cho đi tham quan.Tôi đã từng được đi nhiều nơi như Đà Lạt - xứ sở sương mù với phong cảnh nên thơ, mát mẽ.Sa Pa với sự hiện diện của tiết trời bốn lần thay đổi.Nhưng có lẽ ấn tượng với tôi hơn cả chính là Phú Quốc - đảo ngọc của Việt Nam. Tả người Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay đối tượng sẽ tả. Ví dụ : Trong các thầy giáo,cô giáo dạy em từ lớp một đến lớp 5,em thích nhất là cô Phượng – dạy em năm lớp một. MB gián tiếp : Giới thiệu hoàn cảnh rồi sau đó mới giới thiệu cảnh hoặc người sẽ tả. Ví dụ: Tả cô giáo cũ Năm tháng rồi cũng qua đi, chỉ có thời gian là thước đo chính xác nhất tình cảm của con người. Bây giờ, tuy tôi đã học lớp cuối của bậc tiểu học, sắp sửa từ biệt mái trường thân yêu để bước tiếp vào bậc trung học cơ sở nhưng tôi vẫn không bao giờ quên cô Phượng đã dạy tôi năm lớp một. Tả cơn mưa Đám mây xám xịt từ đâu kéo về phủ kín cả bầu trời. Gió cuồn cuộn thổi. Bụi bay mù mịt. Rồi, những hạt mưa mát lạnh từ trên trời bất ngờ lao xuống. Tả bạn học Thoắt cái, năm năm học sắp trôi qua. Tôi bây giờ đã là một học sinh cuối cấp. Mỗi khi nhìn lại những năm tháng ngọt ngào dưới mái trường Tiểu học Ngan Dừa thân yêu, trong tôi lại dâng lên một cảm giác khó tả. Vui có, buồn có, ân hận cũng có... Đó là cái cảm giác của tôi mỗi khi nghĩ về Thịnh, một người bạn cùng lớp. * Nếu như phần mở bài giống như một lời mời chào thân ái thì phần kết bài giống như một cuộc tiễn đưa người khách vừa đến thăm “vườn văn” của mình. Để tạo cho khách sự quyến luyến không muốn rời xa, cuộc tiễn đưa ấy phải thật tình cảm và chân thành. Muốn vậy, khi viết phần kết bài, các em phải viết thật cô đọng, ngắn gọn và súc tích, tránh kết thúc một cách đơn điệu, tẻ nhạt và cộc lốc. Kết bài chính là kết lại, khép lại nội dung vừa trình bày ở phần thân bài. Vì vậy cần khép bài một cách khéo léo để nó đọng lại và mở ra trong lòng người đọc những cảm xúc tràn trề, những hình ảnh đẹp đẽ mà chúng ta đã miêu tả, đã kể trong bài văn của mình. * Ta có thể dùng 2 cách kết bài : Kết bài tự nhiên (Cho biết kết thúc, không có lời bình luận thêm) và kết bài mở rộng (nói lên tình cảm, cảm xúc của mình, liên tưởng và có thêm lời bình luận). Tả cảnh +Kết bài không mở rộng: Cho biết kết thúc của bài tả cảnh. Em rất thích sông quê em. +Kết bài mở rộng:Nói lên tình cảm,cảm xúc của mình và có lời bình luận thêm. VD cho đoạn kết : Em rất thích con sông quê em.Em sẽ khuyên mọi người quê em không xả nước thải bẩn, không đổ rác xuống sông để giữ cho con sông quê luôn trong sạch. Em rất yêu con sông quê em.Em sẽ cố gắng học giỏi.Mai này lớn lên em làm kĩ sư xây dựng và thiết kế xây một cây cầu thật đẹp để bắt qua sông giúp cho bà con quê em đi lại dễ dàng hơn. Tả người + Kết bài không mở rộng:Nêu nhận xét chung hoặc nói lên tình cảm của mình với người được tả. Ví dụ: Ba em thật tuyệt vời. Em rất tự hào vì được làm con của ba. Em rất kính yêu ba của em. + Kết bài mở rộng:Từ hình ảnh ,hoạt động của người được tả ,suy rộng ra các vấn đề khác. Nhìn ba vất vả với việc đồng áng em cảm thấy thương ba vô cùng.Em tự hứa sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này em đi làm kiếm tiền lo cho ba,mẹ để ba không còn vất vả nữa. Phần thân bài chính là phần trọng tâm của một bài văn. Một bài văn có phần mở đầu và kết thúc hấp dẫn nhưng phần thân bài sáo rỗng, hời hợt, không giải quyết được đầy đủ các yêu cầu các yêu cầu được đặt ra ở phần đề bài thì chưa phải là một bài văn hay. Để khắc phục khuyết điểm này, khi lập dàn ý của bài văn, chúng ta cần tách phần thân bài thành các ý lớn cho đầy đủ, rồi từ các ý đó, viết thành các đoạn văn hoàn chỉnh. Tuỳ vào yêu cầu của đề, các em có thể trình bày phần thân bài thành một hay 2-3 đoạn (dài, ngắn khác nhau). Mỗi đoạn có thể trình bày khoảng từ 3 - 12 câu, tuỳ theo nội dung của từng ý. Ý nào trọng tâm thì nên nói kĩ, nói dài hơn. Trong dạy học sinh viết văn cần gợi ý các em,khuyến khích HS dùng hình ảnh so sánh,nhân hóa cho bài viết thêm sinh động. Dạy học sinh dùng hình ảnh so sánh: Ông mặt trời đỏ như quả cầu lửa đang từ từ nhô lên ở đằng đông. Dòng sông mềm như một dải lụa vắt qua cánh đồng xanh mướt lúa. Đất nước mình đẹp như một bức tranh. Đám mây mỏng như một dải lụa đang bay qua bầu trời. Ánh nắng vàng như mật ong đang trải khắp cánh đồng. Cây bàng như một chiếc ô khổng lồ toả bóng mát rượi. Bác nông dân khoẻ như một đô vật, nước da như màu đồng hun. Mắt em bé long lanh như thủy tinh. Dáng đi của chị như người mẫu. Dùng biện pháp nhân hoá ví dụ như: Ánh trăng vạch kẽ lá nhìn xuống. Vườn trường khoác một chiếc áo xanh um dệt bằng lá phượng. Ánh nắng dang rộng vòng tay ôm ấp ngôi nhà. Mặt trời vừa thức dậy ở đằng đông. Những bông hoa đang tươi cười trong nắng sớm. Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên cành cây. Những cơn gió rón rén bước trên mặt hồ. Mặt trời đang chuẩn bị chìm vào giấc ngủ dài. Xuân về, những chồi non choàng tỉnh giấc, ngỡ ngàng nhìn khung trời mới lạ. Đến cuối thu, bàng cởi bỏ chiếc áo choàng, hiên ngang vươn cao những cánh tay gầy guộc , đón chào cái lạnh đầu đông. Chị gió thổi qua cánh đồng. Chú chim chào mào đang hót véo von. Dòng sông buồn khi vắng ghe,xuồng qua lại. Dạy học sinh biết cách viết một bài văn hay. Làm thế nào để viết được một bài văn hay ? Một bài văn hay phải đạt được 3 yêu cầu : Nội dung, hình thức và cách trình bày. a) Nội dung : - Ý tưởng phải ăn khớp với đề bài. - Ý tưởng phải đúng, mới và đặc biệt. - Ý tưởng phải súc tích (chứa nhiều ý trong một hình thức diễn đạt ngắn gọn). - Ý tưởng phải xếp đặt có thứ tự và mạch lạc. - Ý tưởng cuối cùng (ở phần kết bài) phải khái quát được các ý đã nêu ra. b) Hình thức : - Viết đúng từ. - Viết đúng nội dung (đặt câu đúng ngữ pháp, có đủ CN, VN). - Viết đúng dấu câu (sử dụng đúng các dấu câu đã được học). c) Trình bày : Chữ viết phải rõ ràng, ngay ngắn, đẹp; viết hoa đúng chỗ, các đoạn văn được phân bố hợp lí (không nên quá dài hoặc quá ngắn). Để viết được một bài văn hay, các em cần lưu ý một số điểm sau : a) Về cách dùng từ : - Phải dùng từ cho chính xác, lựa chọn từ ngữ nào hay nhất để làm cho câu văn có hồn. * Một yêu cầu cuối cùng khi viết văn đối với học sinh viết văn hay là phải hết sức tránh sự cẩu thả về chữ viết, về cách trình bày, tránh các sai sót về chính tả. Muốn thế, trong khi viết, chúng ta phải hết sức chú ý suy nghĩ và vận dụng cho đúng, trình bày cho sáng sủa. Đặc biệt, khi viết xong bài, phải dành thời gian đọc lại để sửa lại những sai sót (nếu có thể). Nội dung và phương pháp làm bài : Thể loại miêu tả : * Nội dung – Yêu cầu : Miêu tả là dùng lời văn có hình ảnh, làm hiện ra trước mắt người đọc bức tranh cụ thể về một cảnh, một người, một vật đã làm ta chú ý và cảm xúc sâu sắc. Người tả phải nắm vững cảnh, vật mình định tả có những nét gì nổi bật, đặc sắc và diễn tả lại bằng từ ngữ giàu sức gợi cảm, cho thấy rõ hình khối, kích thước, màu sắc, âm thanh, hương vị, ...và những cảm giác vui, buồn, ngạc nhiên, thích thú, ...khi nhìn cảnh, vật. Cầm trên tay chiếc bút máy, ta có thể tháo rời để xem nó có những bộ phận gì : nắp bút, thân bút, ngòi bút ; Riêng nắp bút lại gồm : nắp nhựa, đai sắt, ghim cài, ốc chốt. Nếu chỉ mới nêu tên thế thôi thì đó là kể. Tả là phải nói cụ thể hơn, làm cho người đọc, người nghe như trông thấy trước mắt từng bộ phận của nó : Vuông, tròn, to, nhỏ, dài, ngắn ra sao, có màu sắc gì ?...lại thấy cả tình cảm gắn bó giữa người với bút. Nhìn cảnh, vật ta nhìn bằng mắt và cả bằng tấm lòng yêu ghét của mình. Bài tả phải vừa gợi hình, vừa gợi cảm, phải đạt được những yêu cầu sau : - Tả giống với thực tế. - Tả cụ thể và có thứ tự. - Tả gắn với tình người. * Phương pháp chung : Nhằm đạt được những yêu cầu trên, cần làm tốt mấy việc dưới đây : - Quan sát trực tiếp và tỉ mỉ cảnh, vật, người định tả : Sự tiếp xúc hàng ngày chỉ cho ta những nhận biết hời hợt, chung chung, chưa toàn diện. Có quan sát kĩ, nhiều mặt, nhiều lượt, bằng nhiều giác quan (nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm) thì mới có những hiểu biết đầy đủ, phong phú và chính xác. Quan sát trực tiếp còn cho ta những cảm xúc "nóng hổi" để đưa vào bài viết, tránh được tẻ nhạt. - Quan sát tìm ý đi đôi với tìm từ ngữ để diễn tả đúng và sinh động điều đã quan sát được. - Cân nhắc để chọn được một thứ tự sắp xếp các chi tiết sẽ tả mà mình coi là thích hợp hơn cả. Thông thường, ta trình bày theo thứ tự không gian (từ bao quát toàn thể đến các bộ phận chi tiết, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, ...). Ta cũng có thể trình bày theo thứ tự thời gian (điều gì thấy trước, diễn ra trước thì tả trước) ; hoặc theo thứ tự tâm lí (nét gì mình chú ý nhiều nhất hoặc cho là quan trọng nhất thì tả trước). Đó là phần thân bài. Một bài văn miêu tả hoàn chỉnh phải gồm đủ 3 phần : Mở bài,thân bài,kết bài. Tả người : a- Phương pháp làm bài : Tả người là ghi lại những riêng về hình dáng và tính tình của một người mà em đã nhìn thấy. Để làm tốt dạng văn tả người, em cần phải : - Xác định rõ người sẽ tả là ai. - Quan sát kĩ người sẽ tả để tìm ra những nét riêng biệt của người đó. Mỗi lứa tuổi, con người có những đặc điểm về hình dáng và tính tình khác nhau (người già thì tóc bạc, da nhăn ; người trẻ thì mái tóc mượt mà, làn da căng tràn sức sống, ...). Mỗi người một hoàn cảnh sống, một trình độ văn hoá khác nhau. Tất cả những thứ ấy đều có ảnh hưởng đến sinh hoạt toàn diện của họ. - Lựa chọn những từ ngữ thích hợp (nhất là các động từ, tính từ để vừa nêu được những nét riêng biệt, nổi bật nhất của người được tả, vừa bộc lộ được thái độ, tình cảm của mình đối với người đó. Tôi cung cấp cho các em một số từ ngữ dùng để tả người: MỘT SỐ TỪ NGỮ DÙNG ĐỂ TẢ NGƯỜI – Để tả HÌNH DÁNG, THÂN HÌNH có thể dùng: Cao – lùn – gầy gò – ốm yếu – nhỏ nhỏ – tầm thước – xương xương – choai choai – mảnh khảnh – dong dỏng – thon – roi – béo phệ – mập mạp – lực lưỡng – vạm vỡ – cục mịch – rắn rỏi – trẻ măng – cường tráng – cân đối – gọn gàng – mập phù – gầy guộc – vàng võ – bệnh hoạn. Em bé: sổ sữa, bụ bẫm, mập ú, tròn trĩnh, trắng như cục bột, Phụ nữ: mảnh mai (dẻ), yểu điệu, uốn éo, dịu dàng, bệ phệ Người già, người lao động khổ sở: cằn cỗi, tiều tụy, bơ phờ, uể oải. – Để tả DIỆN MẠO, KHUÔN MẶT có thể dùng: Tròn trĩnh (trịa) – vuông vắn – bầu bĩnh – thon thon – dài – trái xoan – đầy đặn – gân guốc – sáng sủa – khôi ngô – đầy vết sẹo – xấu xí – rỗ như tổ ong – rỗ hoa – hồng hào – trắng trẻo – đen sạm – rám nắng – xanh xao – tái mét – tươi tỉnh – niềm nở – hớn hở – ủ rủ – cau có – nhăn nheo – hốc hác – bơ phờ – hung tợn – hiền hậu – dễ thương – nghiêm trang – đạo mạo – thơ ngây – thản nhiên – thông minh – đần độn – khờ khạo – lầm lì – là lạ – quen thuộc – khả ái – Để tả DA có thể dùng: Nhăn nheo (nhíu) – căn phồng – mỏng tăng – chai cứng – nứt nẻ – đầy ghẻ lở – nhiều vết sẹo – hồng hào – đỏ thắm – mốc thích – đen sạm – bánh mật – ngăm ngăm – ngăm đen – sần sùi – tái mét – xanh xao – xanh lét – xanh như tàu lá – bạc lãng – trắng ngà – trắng nõn – nõn nà – mịn màng – Để tả MỒ HÔI có thể dùng: Rướm – toát – đổ lốm đốm – lấm tấm – nhễ nhại – nhỏ giọt – ướt sũng – lăn từng dòng – chảy ròng ròng – nhầy nhụa, – Để tả ĐẦU có thể dùng: Tròn – giẹp – vồ – to – nhỏ – sói – hói – có sẹo, – Để tả TRÁN có thể dùng: Rộng – hẹp – gồ – cao – thấp – vuông – nhăn nheo, – Để tả TÓC, RÂU, LÔNG MÀY, LÔNG MI có thể dùng: Cứng – mềm – mướt – rậm sưa – lưa thưa – lơ thơ – ngắn – dài – lượt thượt – lún phún – lởm chởm – đen mướt – suôn đuột – quăn – vàng hoe – xờm xoàm – Tóc: chải chuốt – gọn gàng – bù xù – bay phờ phạc – xõa tới bờ vai – dài tới gáy – hớt ngắn sát da đầu – rối như bùi nhùi – bạc phơ – lốm đốm bạc – bạc hoa râm, – Để tả MẮT có thể dùng: Tròn vo – xếch – bồ câu – có quầng – lồi – híp – trao tráo – đen huyền – đen láy – trong vắt – long lanh – u buồn – trắng đục – đỏ ngầu (lom, boc, gay) – chột, – Để tả MŨI có thể dùng: To – nhỏ – tẹt – xẹp – dọc dừa – thấp – cao – hẹp – vểnh – nhô – hỉnh – hếch – gồ – thon – đỏ hồng. – Để tả MÁ có thể dùng: Cao – cóp – hóp – tóp – bầu – phúng phính – lúm đồng tiền – nhô xương xẩu – hồng – ửng hồng. - Để tả MIỆNG có thể dùng: Móm – rộng – nhỏ – nho nhỏ. – Để tả MÔI có thể dùng: Dày – mỏng dính – nứt nẻ – đỏ thắm – đỏ như son – hồng tươi – nhợt nhạt – thâm đen – xám ngắt, - Để tả RĂNG có thể dùng: Hô – sùn – lòi xỉ – đều đặn – nhỏ nhắn – san sát – trắng nõn (bóng) – trắng như tráng men sứ – vàng khè – lung lay – xiệu xạo, - Để tả CẰM có thể dùng: Chìa ra – nhô ra trước mặt – nhọn – vuông – lồi – lún phún râu – lòng thòng một chòm râu – lơ phơ mấy sợi râu, - Để tả CỔ có thể dùng: Lùn – cao – no tròn – đầy ngắn – tong teo, - Để tả VAI có thể dùng: Ngang – xệ – hõm vào – nở nang – hẹp – co ro - Để tả NGỰC có thể dùng: Lép xẹp – hõm vào – nở nang – lòi xương sườn - Để tả BỤNG có thể dùng: Thon - phệ – bình rỉnh đầy những mỡ – thóp vào - Để tả LƯNG có thể dùng: Còng – gù – khom – thẳng – dài - Để tả TAY CHÂN có thể dùng: Xinh xắn – mềm mại – dịu dàng – mũm mỉm – bụ mẫm – no tròn – tròn trĩnh – phốp phác – vạm vỡ – lực lưỡng – dẻo dai – rắn chắc – thô kệch – cục mịch – nhỏ nhắn – bé bỏng – khẳng khiu – tong teo – mảnh khảnh – gân – guốc – ngắn ngủi – yếu ớt – què quặt – tàn tật – trắng trẻo (nõn, hồng, muốt) – đen ngủi (sạm, ngăm) – mốc thích Bàn tay: búp măng – chai cứng – nứt nẻ – nổi đầy gân Ngón tay: Ngòi viết – đùi đục – thon thon – lù lù - Để tả CÁCH ĂN MẶC, QUẦN ÁO (Y PHỤC) có thể dùng: Chỉnh tề – tươm tất – kín đáo – hở hang – gọn gàng – tha thướt - sạch sẽ – lành lặn – diêm dúa – loè loẹt – ngộ nghĩnh – dơ dáy – xốc xếch – lụng thụng – luộm thuộm – rách rưới – bò sát mình – giản dị – đơn sơ – kiểu cách - Để tả ĐIỆU BỘ có thể dùng: Đường hoàng – chững chạc – chậm rãi (chạp) – khoan thai – hấp tấp – nhanh nhẹn – láu táu – nghiêm trang (nghỉ) – lý lắc – hí hửng – tháo vát – uể oải – mệt nhọc – thờ thẫn – hăng hái (say) – bẽn lẽn – ngượng nghịu – lúng lúng – bỡ ngỡ – lính quính – bình thản – tự nhiên – duyên dáng – hùng dũng - Để tả TIẾNG NÓI, KÊU, LA có thể dùng: Ồ ề – the thẻ – chát chúa – êm dịu – khàn khàn – lè nhè – trong trẻo – éo éo – oang oang – ồn ào – khao khao – lào xào – ngân nga – rổn rảng – lanh lảnh – sang sảng – rối rít – nheo nhẻo – ầm ỉ - Để tả CỬ CHỈ, HÀNH VI có thể dùng NHÌN: dăm dăm – chăm chú – chòng chọc – dáo dác – ngơ ngác – lừ đừ – trìu mến – hằn học – đắm đuối – lim dim – mơ màng – tình tứ NÓI: Thì thầm (thào) – xì xào – rì rầm – lẩm bẩm – bập bẹ – ấm cúng – luyên thuyên – huyên hoang – lảm nhảm – lải nhải – cằn rằn – càu nhàu – chững chạc – liến thoắng – hài hước – pha trò – tía lia – hằn học – khẩn khoản – vồn vã – niền nở – ngọt ngào – cộc lốc – khiêm tốn – lễ độ – thô bỉ – bông đùa – chọc ghẹo – ngân dài – gằn từng tiếng CƯỜI: ngất – mỉm – rộ – xoà – khanh khách – ha hả – khúc khích – hề hề – hi hí – sằng sặc – nôn ruột – giòn giã – chúm chím – tủm tỉm – toe toét – duyên dáng. KHÓC: oà – mếu máo – sướt mướt – nghẹn ngào – nức nở – rưng rức – sụt sùi – hu hu – thút thít – nước mắt đầm đìa NẰM: sóng soài (sượt) – co ro – chễm chệ ĐỨNG: tần ngần – im như pho tượng – sững – khoai thai NGỒI: chễm chệ – co ro – ủ rủ – bó gối – khoan thai – xếp bằng tròn – thừ lừ ĐI: chững chạc – khoan thai – hấp tấp – lảo đảo – loang choang – chập chững – rầm rập – rảo bước – lang thang CHẠY: cuống cuồng – tung tăng – loạn xạ – tán loạn – lon ton – quanh quẩn – tất tưởi (tả) – vùn vụt – ào ào LÀM VIỆC: hí hoáy – hì hục – loay hoay – cặm cụi – say sưa – mải miết – xoay xở – hăng say – hăm hở – thong thả – hấp tấp – thành thạo – vụn về – tất cả - Để tả TÍNH HÌNH có thể dùng: Khoác lác – ba hoa – trầm tĩnh – láu táu – cau có – nghiêm nghị – đứng đắn – chững chạc – dè dặt – thật thà – bạo dạn – khắt khe – lười nhác – xảo nguyệt – tham lam – siêng năng – hiền hậu – ôn hoà – vui vẻ – vị tha – ít nói – thận trọng – cẩu thả – hời hợt – nhút nhát – lỗ mảng – thô bỉ - Mỗi học sinh cần có một sổ tay từ ngữ. Rèn thói quen ghi chép những từ, câu văn hay vào sổ tay mà nhà trường đã quy định. b- Dàn bài chung : * Mở bài : Giới thiệu người sẽ tả : Em được gặp người ấy ở đâu ? Trong thời gian nào ? Cảm xúc ban đầu của em về người đó như thế nào ?... * Thân bài : - Tả hình dáng : + Tả bao quát về tuổi tác (già hay trẻ), tầm vóc (cao lớn hay nhỏ nhắn), dáng điệu (duyên dáng, nhanh nhẹn hay chậm chạp), nghề nghiệp (bác sĩ, công nhân, ...), cách ăn mặc, ... + Tả chi tiết : Những nét nổi bật nhất (khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, cái miệng, làn da, chân tay, ...) - Tả tính tình- hoạt động : + Tính tình của người đó như thế nào ? (chất phác, vui nhộn hay dễ cáu gắt, ...). Giọng nói ra sao ? (nhẹ nhàng hay sang sảng), cử chỉ, điệu bộ, ...Cách cư xử với người khác (ân cần, chu đáo, ...), việc làm bộc lộ rõ rệt đạo đức, tình cảm và tính nết của người được tả. + Hoạt động : Tả các việc làm cụ thể : Người ấy đang làm gì ? Cách làm như thế nào ? Kết bài Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ. + Mẹ em lả một người phụ nữ tuyệt vời! + Em rất tự hào là con của mẹ. Em rất kính yêu mẹ của em. Trong dạng văn tả người giáo viên cần cho học sinh tả hoạt động làm nổi bật ngoại hình của người mình tả. Chú ý dùng các từ láy, biện pháp so sánh,nhân hóa để tả. Tả ca sĩ đang biểu diễn. VD: Mỹ Tâm bước lên sân khấu với bộ váy màu trắng rất hợp với dáng người thon thả của chị. Chị trang điểm rất khéo. Mái tóc và đôi mắt màu nâu kết hợp cái mũi cao trông chị như một người ngoại quốc đến biểu diễn vậy. Khi tiếng nhạc vang lên, chân chị nhún nhảy theo điệu nhạc. Giọng ca lúc trầm, lúc bổng theo giai điệu của bài hát. Bàn tay búp măng trắng nõn nà của chị lúc đa sang bên này, lúc đa sang bên nọ phụ hoạ thật hợp lí. Thỉnh thoảng chị lại nở nụ cời thật tươi để lộ ra
File đính kèm:
- DAY_HOC_SINH_LOP_5_VIET_DOAN_VANBAI_VAN_MIEU_TA.doc