Sáng kiến kinh nghiệm - Luyện tính nhẩm cho học sinh lớp 2

Bài 11trừ đi một số 11-5

-Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết uqả 11-5

đặt tính rồi tính

11 (Học sinh nắm được thuật tính)

-5

6

-Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-1-4=10-4=6

-Hướng dãn thực hiện các thao tác

11-5 =(11+5)-(5+5)

 = 16 - 10 = 6

Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.

Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48

9+2= 8+3= 7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6=

11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6=

-Cách 1 : trên cơ sở thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính

-Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11

Còn 11-9 ; 11-2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự.

Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo.

 

doc14 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Luyện tính nhẩm cho học sinh lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chương trình và các bộ môn học lớp 1,2 3 theo chương trình do bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành mà ngành giáo dục và đào tạo hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung chương trình, chất lượng dạy học.
 Chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường đã được nâng cao lên song vẫn còn hạn chế : học sinh chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề .
Đối với giáo viên thời gian gần đây đã được tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách. Nhiều thầy cô đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít thầy cô chưa khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học trong đòi sống.
Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phương pháp dạy học là góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 
 Chớnh vỡ vậy để đỏnh giỏ đỳng kết quả ban đầu, tụi tiến hành khảo sỏt chất lượng giải toỏn cú lời văn đối với học sinh lớp 2 kết quả khảo sỏt đạt được như sau:
TS HS khảo sỏt
Tính nhẩm nhanh
Tính nhẩm chậm
Chưa tính nhẩm được
TS
%
TS
%
TS
%
21
5
23,8
7
33,3
9
42,9
đáp ứng việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học năm học 2010.. tôi đã thực hiện đề tài này cho thấy kết quả dạy học đã được nâng lên , bước đầu khuyến khích học sinh học tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm học 2011.. tôi tiếp tục vận dụng đề tài “Luyện tính nhẩm cho học sinh lớp 2” trong giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và ưu việt.
Đối tượng nghiên cứu học sinh lớp 2A
Phạm vi áp dụng lớp 2A của trường tiểu học Thu Cúc 2.
Thời gian thực hiện năm học 2011- 2012.
Phần II
Giải quyết vấn đề
1/ Cơ sở lý luận	. 	
	- Xó hội loài người núi chung đang bước vào thế kỷ XXI một thế kỷ mà khoa học cụng nghệ cú những bước nhảy vọt kinh tế tri thức ngày càng chiếm ưu thế trong quỏ trỡnh và nhận thức sản xuất toàn cầu hoỏ nền kinh tế là một xu thế khỏch quan, sự tranh chấp quốc tế trờn mọi lĩnh vực ngày càng gay gắt, trước tỡnh hỡnh thế giới cú những biến đổi và sự phỏt triển mạnh mẽ. Đại hội đảng IX của Đảng đó xỏc định “con đường cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ cần và cú thể rỳt ngắn thời gian vừa cú những tuần tự vừa cú những nhảy vọt. Phỏt huy tối đa nguồn nhõn lực, trớ tuệ của người Việt Nam. Coi phỏt triển giỏo dục và đào tạo, khoa học và cụng nghệ là quốc sỏch hàng đầu, là nền tảng để phỏt triển cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ”. 
	- Căn cứ vào luật giỏo dục và chương trỡnh tiểu học mới . 	
	- Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chớnh phủ về việc đổi mới chương trỡnh giỏo dục phổ thụng.
Bậc tiểu học là bậc đặt nền múng cho việc hỡnh thành nhõn cỏch ở học sinh. Đõy là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiờn xó hội, trang bị những phương phỏp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồi dưỡng phỏt huy tỡnh cảm thúi quen và đức tớnh tốt đẹp cuỉa con người Việt Nam. Trong cỏc mụn học ở tiểu học đều cú mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau.Cựng với mụn Tiếng việt mụn toỏn cú vị trớ rất quan trọng. Mụn toỏn giỳp học sinh tiểu học phỏt triển tư duy lụ gớc bồi dưỡng và phỏt triển những thao tỏc tư duy trớ tuệ cần thiết để nhận thức thế giới thực như; khỏi quỏt hoỏ, trừu tượng hoỏ. Nú rốn luyện phương phỏp suy nghĩ, phương phỏp suy luận, phương phỏp giải quyết vấn đề giỳp học sinh phỏt triển trớ thụng minh tư duy học tập, linh hoạt sỏng tạo. Đặc biệt tính nhẩm toỏn cú một vị trớ rất quan trọng trong chương trỡnh toỏn phổ thụng học sinh tiểu học được làm quen với toỏn ngay từ lớp 1 và liờn tục những năm học tiếp theo, đến hết lớp 5. 
2 Thực trạng của vấn đề
Trong cỏc mụn học bắt buộc ở tiểu học, mụn toỏn là một trong những mụn học chiếm thời lượng nhiều nhất.
Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng cộng trừ , năm được thuật tính , chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm .
Để giỳp cỏc em giải tốt toỏn cú lời văn trước hết người giỏo viờn phải tỡm hiểu kỹ cỏc kiến thức của từng học sinh trong lớp xem cỏc em cú kỹ năng tính nhẩm toỏn đến đõu từ đú ỏp dụng cỏc biện phỏp thực hiện để giải quyết vấn đề. Cỏc biện phỏp thực hiện trong việc dạy tính nhẩm toán lớp 2 là: 	
- Nhận thức đỳng đắn về việc đổi mới phương phỏp giảng dạy mụn toỏn.
- Xõy dựng cỏc bước cơ bản khi dạy tính nhẩm ở lớp 2.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện cỏc bước tính nhẩm .
- Sử dụng đồ dựng, phục vụ cho việc tính nhẩm . 
- Tổ chức cỏc trũ chơi, thi tính nhẩm theo nhúm trong giờ học toỏn. 	- Tăng cường dự giờ và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp . 	
- Phối hợp giữa gia đỡnh và nhà trường . 	
Tụi thấy rằng nếu ỏp dụng vào thực tế cỏc biện phỏp trờn thỡ học sinh sẽ thực hiện tốt việc tính nhẩm ở lớp 2 .	
3.Các biện pháp mới ( cách làm mới)đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bài tập để củng cố , thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp học tập cho các em .
Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm được kién thức cơ bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm. Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy được sự đa dạngvà phong phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách cộng trừ nhẩm của tiết học trước trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: 
A- phép cộng :
Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25
*bài 9 cộng với một số : 9+5
- học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theo nhiều cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14
- đặt tính rồi tính 
 9
+5
14 
Học sinh nắm được thuật tính 
Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh nhất :”tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại của số sau”. Cách thực hiện này yeu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4)để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở cho việc lạp bảng cộng có nhớ.
Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn 
9+2=
9+3=
9+4=
...
9+9=
+Cách 1”
Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính .
+Cách 2:
Cho học sinh nhận xét về các phép tính ? ( số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9) khi cộng 9 với một số tách 1 ở số sau để có 9 +1 = 10 cộng với số còn lại của số sau rồi tính nhẩm . Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan.
Học thuộc công thức cũng chỉ là bước đầu chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên giúp học sinh nhận ra: học không phải chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Thông qua hệ thống bài tập học sinh biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản đẫ học để làm bài, giáo viên khuyến khích học sinh tìm kết quả bằng nhiều cách , nhận xét đưa ra cách giải nhanh nhất 
Chẳng hạn:
Bài tập 1: Tính nhẩm trang 15
9+3= 9+6= 9+8 = 9+7= 9+4= 3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9= 
Cách 1: Trên cơ sở học thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính.
Cách 2: Dựa vào cách tính nhẩm học sinh tự nêu kết quả rồi đọc (chẳng hạn : 9+1 =10, 10 +2 =12)
Điền ngay 9+3=12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi) 
Bài tập 3 Tính (trang 15)
9+6+3= 9+9+1= 9+4+2= 9+5+3=
Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phương pháp giải, chẳng hạn : 9+9 +1 =18 +1 =19
Hay 9+9+1=9+10=19
Bài 29 +5
Cách 1 (SGK) 29 +5 =?
 29	*9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1
+ 5	*2 thêm 1 bằng 3, viết 3.
 34
-Cách 2 Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9+5 các em có thể tính như sau: 29 +5 =
29 +1+4=30+4=34
-Bài 49 +25
Cách 1 (SGK) 49 +25 =
 49	* 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
+25	*4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.
 74
 Cách 2 Tính nhẩm:49+25=49+1+24=50+24=74
*Các bài dạng 8+5;7+5;6+5; 28+5;47+5;26+5; 38+25;47+25;36+15
Thực hiện tương tự dạng như trên :
Học sinh ghi nhớ: muốn cộng nhẩm hai số ta làm tròn chục một số. Khi thêm vào số có hàng đơn vị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt đi ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị.
B -Phép trừ
Các bài dạng 11-5 ; 31- 5 ;51-15
Bài 11trừ đi một số 11-5
-Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết uqả 11-5
đặt tính rồi tính
11	(Học sinh nắm được thuật tính)
-5
6
-Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-1-4=10-4=6
-Hướng dãn thực hiện các thao tác
11-5 =(11+5)-(5+5)
 = 16 - 10 = 6
Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48
9+2= 8+3= 7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6= 
11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6=
-Cách 1 : trên cơ sở thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính 
-Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11
Còn 11-9 ; 11-2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự.
Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo.
Bài 31-5
Cách 1 Đặt tính 31-5 =?
 31	 *1 không trừ được 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1
 - 5
 26	*3 trừ 1 bằng 2 viết 2
Cách 2 tính nhẩm
31-5 =(31+5) -(5+5)= 
	36 -	10 = 26
Bài 51-15
Cách 1 (SGK) 51 -15=?
52	*1 không trừ được 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1.
-15	*1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3
36
Cách 2 tính nhẩm:
51-15 =(51+5) -(15+5)= 
	56	-20 = 36
*Các bài dạng 12-8;32-8; 52-28;13-5;33-5;53-15;14-8;34-8;54-18
Thực hiện tương tự như trên.
4. Hiệu quả của sỏng kiến kinh nghiệm.	
	Sau khi ỏp dụng những biện phỏp trờn tụi thấy: Từ sự nhiệt tỡnh cố gắng của bản thõn cựng với những biện phỏp đó thực hiện, mụn toỏn phần tính nhẩm của học sinh lớp 2 do tụi dạy trong năm học được nõng lờn rừ rệt. Học sinh biết làm tớnh đỳng, tỡm được cõu trả lời đỳng, nhanh phự hợp với yờu cầu của bài. Hơn thế nữa học sinh đó áp dụng trong tính nhanh, giải được hoàn chỉnh bài toỏn cú lời văn (ghi đỳng danh số, đỏp số).
	Với cách dạy cộng trừ nhẩm lồng vào từng bài học phần cộng trừ có nhớ , học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo.
	Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng .
	Qua quỏ trỡnh nghiờn cứu và ỏp dụng sỏng kiến kinh nghiệm của mỡnh kết quả khảo sỏt như sau:	
TS HS khảo sỏt
Tính nhẩm nhanh
Tính nhẩm chậm
Chưa tính nhẩm được
TS
%
TS
%
TS
%
21
15
71,4
5
23,8
1
4,8
	Qua thực nghiệm dạy tính nhẩm ta thấy hiệu quả rất khả quan, số học sinh giỏi được tăng lên đáng kể, số học sinh yếu còn rất ít.
Phần III
Kết luận và kiến nghị
	1/ Kết luận. 	
Mục tiờu giỏo viờn là thực hiện giỏo dục toàn diện đức, trớ, thể, mĩ. Chỳng ta đang phấn đấu giảng dạy cú chất lượng và núi khụng với tiờu cực và bệnh thành tớch trong giỏo dục. Mụn toỏn cú một vị trớ hết sức quan trọng trong việc phỏt triển tư duy sỏng tạo cho học sinh giỳp cỏc em học tốt cỏc mụn học khỏc. Nõng cao chất lượng dạy toỏn phần tính nhẩm ở lớp 2 núi riờng và toỏn núi chung gúp phần giỏo dục toàn diện cho học sinh . 	
	Kinh nghiệm này khụng chỉ cú tỏc dụng đối với giỏo viờn trực tiếp giảng dạy mà nú giỳp cho phụ huynh học sinh cú cỏch nhỡn đỳng đắn hơn về phần toỏn cú lời văn. Giỳp họ dễ dàng kiểm tra và hướng dẫn con em mỡnh kho làm bài tập toỏn cú lời văn ở nhà. Kinh nghiệm này theo tụi cú thể ỏp dụng rộng rói trong cỏc trường tiểu học cú đặc thự tương tự. Luật giỏo dục cũng đó quy định, phương phỏp giỏo dục phổ thụng phải phỏt huy tớnh tớch cực tự giỏc, chủ động, sỏng tạo của học sinh phự hợp với đặc điểm của từng lớp học, mụn học. Bồi dưỡng phương phỏp tự học tự rốn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tac động đến tỡnh cảm đem lại niềm vui, hứng thỳ học tập cho học sinh . 	
	Tỡm kiếm phương phỏp dạy học ở tiểu học hay như nhiều người thường núi. Đổi mới phương phỏp dạy học là cụng việc thường xuyờn cụng việc đặc trưng của mỗi giỏo viờn. Phương phỏp là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả dạy học ở tiểu học. Vỡ vậy mỗi giỏo viờn cần phải lựa chọn, sử dụng phương phỏp thớch hợp cho mỡnh và phự hợp với tiết dạy, với nội dung bài.
	Qua quỏ trỡnh giảng dạy, tụi đó học hỏi kinh nghiệm nghiờn cứu để tỡm ra những biện phỏp giỳp cỏc em học sinh lớp 2 tính nhẩm tốt, gúp phần nõng cao chất lượng giảng dạy mụn toỏn. Sau khi ỏp dụng kinh nghiệm tụi đó thu được những kết quả đỏng trõn trọng trờn cơ sở những việc đó làm và thực tế kết quả đạt được tụi cú thờm những kinh nghiệm sau.	
	Người giỏo viờn phải nhận thức được rằng đổi mới phương phỏp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giỏo viờn. Hay như nhiều người đó núi “Đổi mới phương phỏp dạy học là cụng việc thường xuyờn đặc trưng của mỗi giỏo viờn”. Cú đổi mới phương phỏp dạy học thỡ sẽ đạt được chất lượng và hiệu quả của mỗi bài dạy, mỗi tiết học. Đặc biệt tính nhẩm lớp 2, mỗi giỏo viờn khi giảng dạy phải nhỡn nhận và đỏnh giỏ đỳng những lỗi mà học sinh thường mắc phải, từ đú cú biện phỏp thớch hợp và dần dần từng bước nõng cao chất lượng hiệu quả của mụn toỏn núi chung và phần tính nhẩm toỏn núi riờng.	
Tổ chức tiết học nhẹ nhàng, chất lượng và cú hiệu quả bằng nhiều hỡnh thức. Giỏo viờn cú thể tổ chức cỏc hoạt động vui chơi trong giờ học, đảm bảo tớnh khỏch quan. Để giỳp học sinh nắm chắc bài cũng như phương phỏp tính nhẩm phải tổ chức học sinh hoạt động theo nhúm. Tổ chức cỏc trũ chơi phỏt huy khả năng tự học, tự làm của học sinh.
	 Phối hợp chăt chẽ giữa giỏo viờn, tổ chuyờn mụn nhà trường và gia đỡnh học sinh. Đõy là việc làm hết sức cần thiết vỡ tổ chức và phối hợp chặt chẽ mối quan hệ đú sẽ làm cho chất lượng dạy và học ngày càng nõng cao.	
	Người giỏo phải tự học hỏi trau dồi kiến thức học tõp chuyờn mụn nghiệp vụ, đổi mới phương phỏp dạy học yờu nghề, yờu học sinh hết lũng vỡ sự nghiệp giỏo dục. 
2/ Kiến nghị
	Đề nghị bộ –sở giáo dục đào tạo đầu tư hơn nữa cho cán bộ và giáo viên tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách, chuyên đề...Hỗ trợ một phần kinh phí để giáo viên học sinh có đủ đồ dùng dạy học.
	Đề nghị các cấp lãnh đạo ngành giáo dục đạo tạo động viên kịp thời những giáo viên đã đầu tư nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
	Mặc dù bản thân tôi đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi rút kinh nghiệm trong các tiết dạy tham khảo ý kiến lãnh đạo đồng nghiệp song trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏinhữnh sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của hội đồng khoa học giúp cho đề tài được hoàn chỉnh. Mong các bạn đồng ngiệp tham khảo vận dụng một cách sáng tạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình tiểu học trong các nhà trường,
 Ngày 25 thỏng 10 năm 2012
 Người viết sỏng kiến
	 Nguyễn Viết Tiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đình Hoan ( chủ biên) Sỏch giỏo khoa toỏn 2 – NXB giáo dục 
2. Đỗ Đình Hoan ( chủ biên) Sỏch hướng dẫn giảng dạy toỏn 2 – NXB giáo dục năm 2000
3.Đỗ Đỡnh Than - Nguyễn Việt Hựng, Chương trỡnh tiểu học – NXB giáo dục năm 2000
4. Văn kiện đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam– NXB giáo dục 
3. Luật giỏo dục năm 2005– NXB giáo dục năm 2005
4. Nhiệm vụ năm học – NXB giáo dục 
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyờn chu kỳ III – NXB giáo dục 
 MỤC LỤC
Mục lục
Phần I: Đặt vấn đề2
Phần II: Giải quyết vấn đề 3
1. Cơ sở lý luận .........................................3
2. Thực trạng vấn đề.......................................................................................4
3.Các biện pháp mới(cách làm mới)đã thực hiện để giải quyết vấn đề ..5 
4. Hiệu quả của sỏng kiến kinh nghiệm . ......................................10
Phần III: Kết luận và kiến nghị 11
1.Kết luận 11	
2. Kiến nghị ..12
Tài liệu tham khảo

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tinh_nhanh.doc