Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh học yếu học tốt về kiến thức hình tam giác, hình thang ở lớp 5
.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1.Về sách giáo khoa
a)Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88.
Tiết 85: Hình tam giác
Tiết 86: Diện tích hình tam giác
Tiết 87+88: Luyện tập thực hành
b)Hình thang: Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93
Tiết 90: Hình thang
Tiết 91: Diện tích hình thang
Tiết 92+93: Thực hành luyện tập
Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể.
2.2.2.Về học sinh
- Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính.
- Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính.
với nhà trường : Chất lượng học sinh cuối năm đạt: - Kiến thức, kĩ năng: Hoàn thành 100% - Năng lực: Đạt 100% - Phẩm chất: Đạt 100% 2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.2.1.Về sách giáo khoa a)Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88. Tiết 85: Hình tam giác Tiết 86: Diện tích hình tam giác Tiết 87+88: Luyện tập thực hành b)Hình thang: Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93 Tiết 90: Hình thang Tiết 91: Diện tích hình thang Tiết 92+93: Thực hành luyện tập Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể. 2.2.2.Về học sinh Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính. Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính. Đặc điểm của trẻ ở Tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. Cụ thể: Sau khi các em học xong bài Diện tích hình tam giác, tôi cho học sinh ở cả 2 lớp 5A và 5B làm bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra luôn) Đề kiểm tra Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có: a, Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm b, Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm c, Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây : A B C A B C A B C Đáy BC Đáy AB Đáy AC Thống kê kết quả bài làm của học sinh tại lớp như sau : Lớp Tống số học sinh Mức độ Bài 1 Bài 2 Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5A 37 HT 35 94,6 34 91,9 24 64,9 35 94,6 23 62,2 25 67,6 CHT 2 5,4 3 8,1 13 35,1 2 5,4 14 37,8 12 32,4 5B 37 HT 36 97,3 33 89,2 25 67,6 34 91,9 24 64,9 26 70,3 CHT 1 2,7 4 10,8 12 32,4 3 8,1 13 35,1 11 29,7 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b của bài 1 và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 nhiều em chưa hoàn thành vì chưa tìm được cách làm. 2.2.3.Về giáo viên : - Thực tế giáo viên khối 5 trong trường nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức môn Toán, biết vận dụng đổi mới phương pháp dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, biết tôn trọng sự sáng tạo của học sinh. Trong quá trình giảng dạy biết sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở để hướng học sinh phân tích, tìm hiểu bài tập. - Bên cạnh đó nhà trường tạo mọi điều kiện cần thiết đảm bảo cho công tác dạy và học đạt hiệu quả như: phòng học, đồ dùng dạy học... và đặc biệt là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thường xuyên hội ý, rút kinh nghiệm sau mỗi chuyên đề do trường, khối tổ chức, hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. - Do cấu trúc các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong công thức đó. Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao. - Mặc dù giáo viên trong khối đều là những giáo viên có năng lực giảng dạy tốt, đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng đôi khi cũng ngại không dám thoát li nội dung chương trình của sách giáo khoa, sách hướng dẫn vì sợ lệch lạc kiến thức. Như vậy, qua khảo sát thực trạng việc dạy và học về hình học lớp 5 ở trường tôi thì thấy được những học sinh yếu kém (có trường hợp cả học sinh khá và trung bình) còn lúng túng, gặp khó khăn khi vận dụng công thức toán học vào giải các bài tập thực hành, điển hình các bài tập về hình tam giác và hình thang. Trăn trở với kết quả trên tôi đã tự nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy bài hình tam giác, hinh thang. và mạnh dạn đề ra một số giải pháp áp dụng trong giảng dạy năm học 2014 – 2015 với học sinh lớp 5B do tôi làm chủ nhiệm. 2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 2.3.1. Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình. Hình tam giác + Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85) Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác vuông có 1 góc vuông, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.) Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài tập 2 trang 86.) + Bài diện tích hình tam giác (tiết 86) Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2 tam giác bằng nhau, giáo viên thao tác trên đồ dùng cho học sinh quan sát và cho học sinh làm theo, sau đó mới hình thành công thức và nhận xét : Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng A E B C D H độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC. Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH Vậy diện tích tam giác EDC là Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành công thức : Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao. Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88. Hìnhthang A B H C D + Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90) Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có : Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC. Hai cạnh đáy song song Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao. Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm hình thang vuông ở bài 3. + Bài diện tích hình thang (tiết 91) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép hình thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác ADK. Từ đó mà xây dựng công thức và phát biểu quy tắc : Trong đó: S : là diện tích a,b : là độ dài các cạnh đáy h : là chiều cao Cuối cùng học sinh vận dụng công thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai đáy và chiều cao ở tiết 91+92+93. 2.3.2.Giải pháp Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học tăng buổi, chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. Vì vậy, giáo viên có đủ thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà giáo viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em nắm chưa vững. 2.3.2.1. Hình tam giác Ở lớp 5, hình tam giác được dạy từ tiết 85 đến tiết 88, trong đó có 1 tiết về nhận dạng và các đặc điểm của hình, các tiết còn lại dành cho việc hình thành và vận dụng công thức tính diện tích. Tiết 85: Sách giáo khoa giới thiệu về hình tam giác với 3 góc, 3 đỉnh, 3 cạnh, cách xác định đương cao tương ứng với cạnh đáy và nhận diện các loại hình tam giác. Bài này giáo viên cần giúp học sinh : Nhận biết hình và đặc điểm của hình Phân biệt 3 dạng hình Nhận biết đáy và xác định đường cao tương ứng. Việc tiến hành dạy bài này như đã trình bày ở phần trước: Từ phân tích nội dung, khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ đường cao xuất phát từ 1 đỉnh luôn vuông góc với đáy tương ứng. Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số công việc như sau: Với tam giác có 3 góc nhọn Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình này, cô giáo có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau: - Ba góc của tam giác lớn hơn hay nhỏ hơn góc vuông? - AH là đường cao tương ứng với đáy BC như hình vẽ trên bảng. Nếu lấy đáy là AC ta sẽ có đường cao nào? Tương tự nếu lấy đáy là AB thì đường cao sẽ hạ từ đâu? Học sinh sẽ suy nghĩ để tìm cách vẽ trong vở hoặc trên bảng lớp với các loại hình đều có đáy BC ,AC, AB như hình vẽ dưới đây: A H C B A H C B A H C B Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với các đáy AB, AC, BC. Sau khi đã vẽ xong, giáo viên cùng học sinh thống nhất các đường cao tương ứng với các đáy như các hình dưới đây: A H C B A H C B A H C B Cuối cùng giáo viên hỏi: Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm trong hay ngoài tam giác? Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác định đường cao trong loại tam giác này thực sự khó khăn, các em sẽ không kẻ được nếu không có sự giúp đỡ của giáo viên. Sách giáo khoa đã giới thiệu đường cao AH tương ứng với đáy BC nhưng giáo viên cần lưu ý học sinh để kẻ được đường cao trước hết ta phải kéo dài đáy sang A C H B hai bên, sau đó kẻ đường cao AH từ đỉnh A vuông góc xuống BC. Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy khác nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy. Nhưng giáo viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước: - Kéo dài đáy sang 2 bên. - Kẻ đường cao từ đỉnh vuông góc xuống đáy. Sau khi các em thực hiện xong, đáp án đúng sẽ là: A C H B A C H B A C H B Đáy BC, đường cao AH Đáy AB, đường cao CH Đáy AC, đường cao BH Cuối cùng, giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về 3 đường cao trong tam giác có 1 góc tù, 2 góc nhọn? (Có 2 đường cao ngoài và 1 đường cao trong tam giác). Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém tuy nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó các em có điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác. Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần ôn tập - luyện tập: Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải dùng đường cao ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính là đường cao hình thang ABCD (trang 95). Điều này sẽ thật sự có ích không những ở học sinh yếu kém mà nó đặc biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền đề, là cơ sở cho các em học tốt hơn môn hình học ở lớp trên. Hiện nay ở các đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học không bao giờ vắng bóng bài toán có nội dung hình học cần sử dụng đường cao ngoài tam giác. Tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn: Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở bài tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho học sinh quan sát và khẳng định thêm: - Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao - Nếu xem AB là đáy thì BC là đường cao Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo viên lại cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau. Đáp án cuối cùng là: A B C Đáy BC, đường cao AB A B C Đáy AB, đường cao BC A B K Đáy AC, đường cao BKBBK C Nhận xét về các đường trong tam giác vuông: 2 cạnh vuông góc với nhau chính là 2 đường cao tương ứng với đáy và 1 đường cao nữa nằm trong tam giác Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của nó. Tuỳ vào hình dạng, đặc điểm của tam giác và đáy của nó mà đường cao tam giác có thể nằm trong hay nằm ngoài hay chính là cạnh của tam giác. Tiết 86: Diện tích tam giác Sách giáo khoa đã hình thành quy tắc, công thức tính rõ ràng: Trong đó: S: Diện tích a: Độ dài đáy h: Chiều cao Sau khi có công thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2 (tiết 86) bài 1, 2, 3, 4 (tiết 87) và bài 3 (tiết 88). Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau: + Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính được diện tích tam giác thì các số đo: chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo, nếu vậy các em sẽ làm đúng bài 2a (tiết 86) và bài 1b (tiết 87) + Cho học sinh nhận xét thêm về công thức Ta xem: (a x h) là số bị chia 2 là số chia S là số chia Thì a x h = 2 x S a , h là thừa số 2 x S là tích. Nếu a là thành phần chưa biết thì a = 2 x S : h. (1) Nếu h là thành phần chưa biết thì h = 2 x S :a (2) Đến đây học sinh có thể dùng 2 công thức (1) và (2) để làm bài tập dạng: a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm2, chiều cao là 5.8 cm. Tính độ dài cạnh đáy? b) Tam giác có diện tích là m2, độ dài đáy là m. Tính chiều cao? Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106): Tam giác có diện tích 5/8 m2, chiều cao 1/2 m. Tính độ dài đáy của tam giác đó. Từ công thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này. Giải Độ dài của tam giác là: Đáp số: m Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung ngoài sách giáo khoa: - Xác định đường cao ngoài - Các yếu tố độ dài đáy, chiều cao phải cùng đơn vị đo. -Tìm hiểu công thức tính độ dài đáy, chiều cao - Hai tam giác bất kỳ nếu có chung đáy (đáy bằng nhau), chiều cao bằng nhau (chung chiều cao) thì hai tam giác đó có diện tích bằng nhau. 2.3.2.2. Hình thang Tiết 90: Giới thiệu về hình thang Nội dung phần này đã được phân tích kỹ ở phần trên. Tiết này giáo viên cần giúp học sinh hình thành biểu tượng về hình thang, nhận biết 1 số đặc điểm phân biệt được hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ năng vẽ hình cho học sinh. Ở tiết này, giáo viên cần củng cố thêm: Ở bất cứ 1 điểm nào trên đáy bé ta kẻ đường vuông góc xuống đáy lớn thì ta được đường cao của hình thang. 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM a)Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của quá trình đã xây dựng ở phần 2.3, dạy bài mới, kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh. b)Lớp thực nghiệm: Học sinh lớp 5B. Lớp đối chứng : Học sinh lớp 5B. c)Nội dung: - Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác (buổi sáng) - Tiến hành kiểm tra (buổi chiều) cả 2 lớp d)Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Soạn bài và dự kiến các tình huống lên lớp. Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài: Phần này đã trình bày ở trên. Ở đây không phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu và mở rộng kiến thức để học sinh hiểu rõ hơn. Vì vậy, sau khi dạy ta tiến hành kiểm tra đề như đã ra ở phần trên, chỉ thay đổi số liệu ở bài 1. Ví dụ: Đề kiểm tra Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có: a, Độ dài đáy là 12 cm, chiều cao là 8 cm b, Độ dài đáy là 3,5 dm ; chiều cao là 1,5 dm c, Độ dài đáy là 6 m, chiều cao là 32 dm Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây : A B C A B C A B C Đáy BC Đáy AB Đáy AC Kết quả như sau: Lớp Tống số học sinh Mức độ Bài 1 Bài 2 Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5A 37 HT 36 97,3 34 91,9 25 67,6 35 94,6 24 64,7 26 70,3 CHT 1 2,7 3 8,1 12 32,4 2 5,4 13 35,3 11 29,7 5B 37 HT 37 100 37 100 36 97,3 37 100 36 97,3 37 100 CHT 0 0 0 0 1 2,7 0 0 1 2,7 0 0 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Cũng với 1 đề với mức độ kiến thức như nhau . Nhưng kết quả bài làm của học sinh lớp 5B có tiến bộ rõ rệt, chứng tỏ chất lượng học sinh đã được nâng cao dần, học sinh đã khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1c và bài 2b,c. Với cách khai thác bài tổng quát và mở rộng, ta thấy các em đã nắm được bài, biết vận dụng công thức để giải toán một cách linh hoạt, đây là tiền đề giúp các em hoàn thiện hơn về mặt kiến thức để học tập tiếp những bài sắp tới. Tiết 91 : Diện tích hình thang. Nội dung này đã trình bày ở phần trên. Dạy bài cần giúp các em hình thành công thức tính, nhớ và biết vận dụng công thức để giải toán. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cho học sinh yếu kém, giáo viên luôn nhắc nhở các em : + Độ dài 2 đáy, chiều cao của hình phải cùng đơn vị đo. +Hình thành công thức tính chiều cao, tổng hai đáy của hình thang (cách làm như với hình tam giác). Nếu S là diện tích, h là chiều cao, a, b là độ dài hai đáy Thì: chiều cao hình thang là: h = (2 x S): (a+b) Tổng độ dài 2 đáy là: a+b = (2 x S) : h 2.5. HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN: Tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp này triển khai cho giáo viên khối 5 trong trường thực hiện trong quá trình giảng dạy cũng như tổ chức các hoạt động ngoại khoá, đã giúp các em nắm tốt hơn các kiến thức về nội dung hình học. Qua những giải pháp này đã giúp cho giáo viên tự tin hơn khi dạy môn toán nói chung và dạy hình tam giác, hình thang nói riêng. Đồng thời từng bước nâng cao được chất lượng học tập của học sinh khối 5. Tôi thiết nghĩ đề tài này có thể áp dụng được cho tất cả các lớp 5 trong trường Tiểu học.Tuy nhiên việc rèn luyện cho học sinh yếu học tốt môn toán là cả một quá trình cần nhiều thời gian và tính kiên trì của cả thầy và trò. Rất mong muốn thầy cô và quý vị quan tâm chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho đề tài này ngày một hoàn thiện hơn. PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 3.1. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN VỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC: Việc xác định các trọng điểm của môn Toán dạy cho học sinh lớp Năm tiểu học là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Chúng ta đang thực hiện luật phổ cập giáo dục Tiểu học để tạo nên một mặt bằng dân số, trình độ dân trí nhất định trong cả nước. Tuy nhiên trình độ này có đồng đều hay không điều đó tuỳ thuộc vào chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi thầy cô và học sinh ở từng trường. Việc dạy các nội dung về hình học thực sự không đơn giản, đó là những kiến thức cơ sở ban đầu để học lên các lớp trên. Trong quá trình giảng dạy, tổ chức cho học sinh nắm được kiến thức, bản thân tôi cũng đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và và lựa chọn các phương pháp phù hợp sao cho học sinh nắm kiến thức mới và biết vận dụng trong học tập cũng như trong cuộc sống một cách hiệu quả. Là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy việc trang bị cho các em những kiến thức, kĩ năng cơ bản về toán học sẽ giúp các em có đầy đủ năng lực để học tiếp lên các lớp trên và tạo cho các em có một phong cách học tập, làm việc có khoa học, có cơ sở lý luận, có tổ chức. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong câc nhà trường tiểu học.Nhiệm vụ này không chỉ tiến hành trong một thời gian ngắn mà cho ta kết quả tốt ngay được mà phải tiến hành trong một thời gian dài. 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Sau một thời gian áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp 5B, qua các kết quả kiểm tra, đề tài đã thu được một số kết quả khả quan. Đồng thời, bản thân tôi cũng rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau: * Trước hết, người thầy giáo phải luôn có lòng yêu nghề, yêu trẻ, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy. * Nhiệm vụ quan trong bậc nhất của người giáo viên tiểu học là phải nắm vững đối tượng học sinh, hiểu rõ trình độ và năng lực, hoàn cảnh và sở thích của từng em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Phân loại được học sinh, người giáo viên mới có thể áp dụng những phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, với từng cá thể học sinh. * Giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn để nắm bắt những thông tin đổi mối về nội dung, phương pháp của chương trình môn Toán. Từ đó, giáo viên mới có thể lập kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học một cách khoa học, có sự tích hợp giữa kiến thức các môn học và các lớp học với nhau. * Kiên trì chịu khó không nôn nóng trước sự phát triển chậm chạp của các em, phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. Đó là điều kiện cần thiết thành công trong c
File đính kèm:
- Sang_kien_kinh_nghiem_Giup_hoc_sinh_hoc_yeu_hoc_tot_ve_kien_thuc_hinh_tam_giac_hinh_thang_o_lop.doc