Sáng kiến kinh nghiệm Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5
a. Tên sáng kiến:
Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5.
b. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Dạy học môn Toán lớp 5 trong nhà trường Tiểu học.
c. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Xuyên Nam hoặc nữ: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 04 – 02 – 1971
- Trình độ chuyện môn: Cao đẳng sư phạm
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lê Ninh.
d. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Tên đơn vị: Trường tiểu học Lê Ninh
- Địa chỉ: xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 03203823181
e. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Tên đơn vị: Trường tiểu học Lê Ninh
- Địa chỉ: xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
nh Hải Dương - Điện thoại: 03203823181 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Học sinh Tiểu học. Giáo viên dạy các môn văn hoá trong trường Tiểu học. h.Thời gian thử nghiệm: - Thử nghiệm trong năm học đó là 2017 - 2018 Tác giả Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Vũ Thị Xuyên TÓM TẮT SÁNG KIẾN a. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến. - Với mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay "Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản để học tiếp các bậc học trên hoặc để đi sâu vào cuộc sống lao động". Thực tế việc dạy học theo hướng tích cực các hoạt động học tập của học sinh tại trường Tiểu học cũng dần được cải thiện. Để công tác giảng dạy có thêm nhiều sáng kiến và kinh nghiệm, từ đó nâng cao mục tiêu giáo dục của nước nhà lên một tầm cao mới. Bằng những nỗ lực phấn đấu của bản thân và những kinh nghiệm mà bản thân đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm nay xin được trình bày một kinh nghiệm trong công tác dạy môn Toán đối với học sinh bậc tiểu học và đặc biệt là “Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5” để cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo và lựa chọn. b. Điều kiện ,thời gian,đối tượng áp dụng sáng kiến - Điều kiện: Có đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy. Giáo viên dạy môn toán lớp 5. - Thời gian: Áp dụng lần đầu từ tháng 8 – 2017. - Đối tượng áp dụng sáng kiến: Giáo viên giảng dạy môn toán lớp 5. Là học sinh lớp 5 trường Tiểu học. c. Tính mới của sáng kiến. - Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với những chứng minh đơn giản... - Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin... - Cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng để làm cơ sở cho các em tiếp tục học lên các lớp trên. d. Hiệu quả của sáng kiến thu được: Với những phương pháp dạy học như đã trình bày thì chất lượng đạt được nâng lên rõ rệt. Cụ thể là: * Khi chưa áp dụng phương pháp trên số học sinh khá, giỏi chỉ đạt 10 - 20%. Học sinh trung bình là 80 - 90%. * Khi áp dụng phương pháp trên thì kết quả đã nâng lên: - Học sinh khá, giỏi: 30 - 40%. - Học sinh trung bình: 60 - 70%. e.Đề xuất kiến nghị thực hiện hoặc mở rộng sáng kiến. - Sáng kiến này có thể áp dụng với tất cả các trường Tiểu học,đối với giáo viên giảng dạy môn toán lớp 5. - Đề nghị khối ,tổ chuyện môn ,nhà trường đưa ra thảo luận để rút kinh nghiệm về ưu nhược và triển khai thực hiện ở trường. MÔ TẢ SÁNG KIẾN HOÀN CẢNH SÁNG KIẾN: Trong định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết 02 của Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII vẫn tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá được thắng lợi thì vẫn phải phát triển mạnh về Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người. Đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển mạnh và bền vững". Bên cạnh những quan điểm về chủ trương đường lối, chính sách đúng đắn đó của Đảng, của ngành thì đòi hỏi mỗi nhà giáo chúng ta phải luôn phát huy những tài năng, trí tuệ của mình để cùng góp phần thực hiện thành công Nghị quyết. Vậy việc tiến hành phải đồng bộ ở mọi cấp, mọi ngành trên toàn bộ mặt trận giáo dục hiện nay. Với mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay "Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản để học tiếp các bậc học trên hoặc để đi sâu vào cuộc sống lao động". Vì vậy với việc thay đổi nội dung, chương trình sách giáo khoa thì việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy học cũng cần phải được quan tâm để phù hợp với nội dung chương trình và trình độ nhận thức của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học hiện nay là phát hiện, lựa chọn và sử dụng phương pháp cụ thể phù hợp với quan điểm dạy học "Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” và phù hợp với nội dung giáo dục. Xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. 2.thùc tr¹ng ban ®Çu. Thực tế việc dạy học theo hướng tích cực các hoạt động học tập của học sinh tại trường Tiểu học cũng dần được cải thiện. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì vẫn còn một số yếu kém và hạn chế: Môi trường giáo dục của địa phương còn hạn chế, cơ sở vật chất còn chưa đủ, phòng chức năng còn thiếu. Chất lượng, nhận thức của các học sinh không đồng đều. Để công tác giảng dạy có thêm nhiều sáng kiến và kinh nghiệm, từ đó nâng cao mục tiêu giáo dục của nước nhà lên một tầm cao mới. Bằng những nỗ lực phấn đấu của bản thân và những kinh nghiệm mà bản thân đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm nay xin được trình bày một kinh nghiệm trong công tác dạy môn Toán đối với học sinh bậc tiểu học và đặc biệt là “Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5” để cùng các bạn đồng nghiệp tham khảo và lựa chọn. 2.1. Mục tiêu: Thực hiện mục tiêu giáo dục của đất nước ta trong giai đoạn mới là “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục lên bậc THCS” Trích : Điều 23 luật giáo dục. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu cách “Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5”. - Về thời gian: Với đề tài “Dạy một số yếu tố hình học cho học sinh lớp 5” này tôi đã áp dụng và thực hiện có hiệu quả khả quan rõ rệt từ năm học 2012 -2013 đến nay. 2.3. Đối tượng nghiên cứu Là học sinh lớp 5 Trường Tiểu học và dạy những yếu tố hình học. Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa Qua các năm học, tôi đã áp dụng rộng rãi cho các đối tượng học sinh, mỗi năm tôi đã rút ra những kinh nghiệm bổ ích bổ sung vào phương pháp dạy học tích cực, nâng cao chất lượng dạy và học, loại bỏ những nhược điểm để áp dụng thành công trong những năm học tiếp theo. 2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Chỉ ra những cơ sở lí luận thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh lớp 5 học các yếu tố hình học thông qua việc thực nghiệm bản thân nhằm giúp cho việc dạy học và học các yếu tố hình học nói riêng, môn Toán nói chung có hiệu quả hơn. 2. Thực nghiệm dạy các yếu tố hình học theo hướng tích cực các hoạt động học tập của học sinh bằng phiếu bài tập, đồ dùng trực quan, vật mẫu (thu nhỏ). 3. Tìm ra những nguyên nhân, giải pháp, ý kiến nhằm khắc phục khó khăn nâng cao chất lượng dạy và học ở dạng các yếu tố hình học nói riêng và môn Toán nói chung. 4. Tổng kết, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm, nêu ý kiến đề xuất của bản thân. 2.5. Phương pháp nghiên cứu a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, tích cực. - Sách giáo khoa Toán lớp 5. - Sách giáo viên Toán lớp 5. - Thiết kế bài dạy môn Toán lớp 5. - Tạp chí tiểu học. - Phương pháp dạy toán bậc tiểu học (Nhà xuất bản Đại học sư phạm). - Toán chuyên đề hình học lớp 5 (Nhà xuất bản giáo dục). - Thông tư 896 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 5 theo chương trình tiểu học mới (Nhà xuất bản Hà Nội). - Một số giải pháp chủ yếu để cải thiện chất lượng dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn). - Số 9832 BGD & ĐT - GDTH V/v hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5. - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học (Lớp 5). b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tế: - Phương pháp sư phạm. - Nhóm phương pháp điều tra: Quan sát điều tra từ kết quả thực hiện của học sinh ở địa phương, phỏng vấn, kiểm tra đánh giá. - Nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp, sử lý tình huống trong giảng dạy. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp trao đổi - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 3 BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 3.1 Thực trạng về biện pháp nghiên cứu. 1.1. Điểm mạnh: - Học sinh có điều kiện theo học tập trung. - Có tài liệu học tập và sách giáo khoa. 1.2. Điểm yếu: - Phương tiện giảng dạy còn thiếu, chưa đồng bộ. - Bộ môn học mang tính trìu tượng hoá đối với học sinh. - Đối tượng học sinh chưa được thực hành nhiều (từ vật mẫu hay hình vẽ). - Sự đầu tư trang thiết bị còn thiếu. - Trình độ nhận thức của học sinh có ảnh hưởng của vùng miền. 1.3. Chất lượng dạy và học: Do còn nhiều những khó khăn, nhưng trong những năm gần đây chất lượng dạy và học trong nhà trường đã có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh năm sau cao hơn năm trước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế về chất lượng dạy và học, do từ cả hai phía giáo viên và học sinh. 1.4. Nguyên nhân: a. Từ phía giáo viên: + Do trình độ nhận thức của cán bộ giáo viên còn hạn chế, chưa có nhiều sáng kiến hay để áp dụng. + Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu và đơn giản. + Điều kiện khách quan về dân trí vùng miền còn thấp. b. Từ phía học sinh và gia đình: + Trình độ nhận thức còn hạn chế có tới 70% số học sinh nhận thức yếu về kiến thức hình học. + Trang thiết bị học tập còn thiếu. + Điều kiện cuộc sống còn khó khăn thiếu thốn về kinh tế - Phụ huynh chưa quan tâm đến học tập của con em mình, học sinh không thực sự tích cực, tự giác trong học tập. Còn nghỉ học tự do. 3.2. Nội dung,phương pháp tiến hành. 2.1. Các kiến thức về hình học phẳng. Qua thực tế bản thân tôi đã dạy và trao đổi với các bạn bè đồng nghiệp và đều có quan điểm là. Quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới về hình học phẳng thì học sinh thường nhầm các yếu tố hình (cạnh, đỉnh, góc, đường cao hình tam giác. Đáy lớn, đáy nhỏ và cạnh bên ở hình thang) từ đó dẫn tới việc tính chu vi, diện tích ở hình tam giác, hình thang là không chính xác. Do vậy việc tiếp thu kiến thức mới về công thức tính chu vi, diện tích các hình vẽ không đạt kết quả cao. Ví dụ: Bài “Diện tích hình tam giác”. Nếu học sinh chưa có biểu tượng cụ thể về các yếu tố như: Cạnh, đáy, chiều cao thì việc xây dựng công thức tính diện tích hình tam giác vuông thì chiều cao cũng là cạnh góc vuông (và ngược lại) nên có em sẽ bị lúng túng. Hoặc vẽ đường cao trong trường hợp góc tù. Theo tôi những tiết hình thành kiến thức mới giáo viên nên sử dụng đúng đồ dùng trực quan cùng với phương pháp phù hợp linh hoạt, sáng tạo thì học sinh mới lĩnh hội và phát triển một cách dễ dàng, về nhận thức của các em học sinh tiểu học là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và đến thực tiễn”. Một thực tế nữa cho thấy: Khi dạy yếu tố hình học phẳng thì học sinh được thực hành quá ít trên trực quan và thực tế, các loại chưa đa dạng nên khi gặp bài toán nâng cao là học sinh khó xác định và lúng túng. 2.2. Các kiến thức về hình học không gian. Từ thực tế cho thấy nếu hình thành về biểu tượng hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương mà học sinh không được quan sát theo mẫu cụ thể và ở nhiều góc độ khác nhau thì các em không phát huy được trí tưởng tượng và khả năng vẽ hình hộp theo đúng qui định. Ví dụ: Bài: “Hình hộp chữ nhật - Hình lập phương” Ở bài này nếu giáo viên không sử dụng các khối hình hộp để hình thành kiến thức mới mà chỉ sử dụng hình vẽ thôi thì sẽ dẫn tới tư duy của học sinh kém phát triển dễ kéo theo khả năng vẽ hình bị hạn chế và việc giải quyết các bài toán có liên quan tới vẽ hình sẽ gặp nhiều khó khăn. 3.3 BÀI SOẠN MINH HOẠ: BÀI: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT I. MỤC TIÊU: Có biểu tượng về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. Biết tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. Khả năng tư duy, tự giác trong học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC: Hình hộp chữ nhật có kích thước 8cm x 5cm x 4cm như SGK. Phiếu bài tập. III. PHƯƠNG PHÁP: Hướng dẫn quan sát, nhận xét; thảo luận; hoạt động nhóm; thực hành. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A. Kiểm tra bài cũ: ? Hãy nêu những đặc điểm của hình chữ nhật? - Nhận xét, ghi điểm. - 1 HS Trả lời câu hỏi. - Nhận xét - Bổ sung B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: ghi đầu bài lên bảng. - Lắng nghe. 2. Giảng bài: a) Giới thiệu về diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật . - Đưa ra HHCN kích thước 8cm x 5cm x 4cm. Vừa chỉ các mắt xung quanh của hình vừa giới thiệu. Sxq của HHCN chính là tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật. - Y/c học sinh chỉ các mặt xung quanh của HHCN. - GV nêu: Chúng ta cùng đi tìm cách tính diện tích xung quanh của HHCN (hay chính là diện tích 4 mặt bên) - Nêu bài toán SGK ? Em hãy tìm cách tính Sxq của HHCN trên? - GV nhận xét - Nêu: Cách tính và kết quả tính của các em đua ra đúng nhưng cô có một cách khác đơi giản hơn. + GV triển khai hình y/c HS quan sát và hỏi: ? 4 mặt bên của HHCN tạo thành hình gì? ? Hãy nêu kích thước của hình chữ nhật đó? ? Hãy tính và so sánh diện tích của hình chữ nhật đó với tổng diện tích các mặt bên của HHCN? ? Hãy so sánh về chiều dài của HCN triển khai với chiều cao của HHCN? ? Hãy so sánh về chiều rộng của HCN triển khai với chiều cao của HHCN? * GVkết luận: Vậy để tính Sxq của HHCN có thể lấy chu vi đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) Y/c: Dựa vào quy tắc em hãy trình bày lại bài giải bài toán trên. - GV ghi bảng: Bài giải Chu vi đáy của HHCN đó là : ( 8 + 5 ) x 2 = 26 (cm) Sxq của HHCN đó là : 26 x 4 = 104 (cm2) Quan sát. Nghe - 2 em lần lượt lên chỉ các mặt xung quanh và nêu lại : Diện tích xung quanh của HHCN chính là tổng diện tích 4 mặt bên. - Nghe và tóm tắt lại bài toán . - HS nêu: tính diện tích của 4 mặt bên sau đó cộng lại với nhau . (5 x 4 x 2) + (8 x 4 x 2) =104 (cm2) - QS-trả lời câu hỏi + Tạo thành hình chữ nhật. + Chiều dài của HCN đó là 5 + 8 +5 +8 = 26 (cm) + Chiều rộng của HCN đó là 4cm. + Diện tích của HCN đó là: 26 x 4 = 104 (cm2) + Diện tích của HCN này bằng diện tích xung quanh của HHCN trên. + Chiều dài của HCN trên triển khai bằng chu vi đáy của HHCN. + Chiều rộng của HCN triển khai bằng chiều cao của HHCN. - Nghe, nhắc lại quy tắc. -1 HS đứng tại chỗ đọc. b) Giới thiệu diện tích toàn phần của HHCN - Giới thiệu: Stp của HHCN là tổng diện tích xung quanh và diện tích hai mặt đáy. - Có Sxq rồi muốn tính được Stp của HHCN trên ta làm thế nào? - Hãy tính Stp của HHCN trên ? - GV cùng cả lớp nhận xét bài làm của HS. + Diện tích một mặt đáy của HHCN trên là: 8 x 5 = 40 (cm2) + Diện tích toàn phần của HHCN trên là: 104 + 40 x 2 = 184 (cm2) - Nghe. - Trả lời: Tính diện tích của hai mặt còn lại sau đó cộng với diện tích xung quanh đã tính được. - Một em lên bảng tính dưới lớp làm bài vào giấy nháp. Bài 1: - Gọi HS đọc đề toán. ?Bài toán cho em biết gì? Yêu cầu em tính gì? ?Hãy nêu lại quy tắc tính Sxq và Stp của HHCN - Y/c lớp làm bài - một em lên bảng chữa bài - GV nhận xét kết luận. Bài giải Chu vi đáy của HHCN đó là: ( 5 + 4 ) x 2 = 18 (dm) Diện tích xung quanh HHCN đó là: 18 x 3 = 54 (dm2) Diện tích một mặt đáy của HHCN đó là: 5 x 4 = 20 (dm2) Diện tích toàn phần của HHCN đó là: 54 + 20 x 2 = 94 (dm2) Đáp số : Sxq : 54 dm2 Stp : 94 dm2 - 1 em đọc - lớp đọc thầm. + Bài toán cho biết các kích thước của HHCN: Chiều dài: 5 dm, chiều rộng: 4 dm. Y/c tính : Sxq..dm2 Stpdm2 - 2 em lần lượt nêu . - Lớp làm bài - 1 em lên bảng chữa bài. - Nhận xét bổ sung. Bài 2: - Gọi 1 HS đọc đề toán. ? Bài toán cho em biết gì ? ? Bài toán yêu cầu em tính gì ? ? Làm thế nào để tính được diện tích tôn cần dùng để gò thùng ? - Chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu BT cho các nhóm, hd làm BT trong nhóm. - Y/ c HS làm bài theo nhóm. - GV cùng cả lớp nhận xét. Bài giải Chu vi của mặt đáy thùng tôn là: ( 6 + 4 ) x 2 = 20 (dm) Diện tích xung quanh của chiếc thùng tôn đó là: 20 x 9 = 180 (dm2) Diện tích đáy của thùng tôn là: 6 x 4 = 24 (dm2) Thùng tôn có đáy không có nắp nên diện tích tôn để làn thùng là: 180 + 24 = 204 (dm2) Đáp số: 204 dm2 - 1 em đọc - Lớp đọc thầm. - Lần lượt trả lời từng câu hỏi. - HS nhận nhóm và phiếu BT. - HS làm việc trong nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày trên bảng lớp. 3. Củng cố, dặn dò: - Y/c HS nêu lại cách tính Sxq và Stp của HHCN - GV nhận xét giờ học .yêu cầu HS về nhà làm bài tập trong vở bài tập - 1vài HS nhắc lại qui tắc. - Thực hiện theo y/c. 3.4 Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm. 1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Với những phương pháp dạy học như đã trình bày thì chất lượng đạt được nâng lên rõ rệt. Cụ thể là: * Khi chưa áp dụng phương pháp trên số học sinh khá, giỏi chỉ đạt 10 - 20%. Học sinh trung bình là 80 - 90%. * Khi áp dụng phương pháp trên thì kết quả đã nâng lên: - Học sinh khá, giỏi: 30 - 40%. - Học sinh trung bình: 60 - 70%. 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Xuất phát từ thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học thì đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ. Xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trước một thế hệ tương lai của cả một dân tộc, từ đó không ngừng tu dưỡng rèn luyện phấn đấu, phát huy tìm tòi nghiên cứu các tài liệu vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy. Học hỏi bạn bè đồng nghiệp để nâng cao cho mình về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại. Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kĩ nội dung, mục tiêu của tiết dạy. Tạo không khí thoải mái, tự tin cho học sinh trong các tiết dạy. Phát huy óc sáng tạo, tự giác, tích cực của học sinh. Quan tâm giúp đỡ những học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh khá giỏi. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ KẾT LUẬN: Đối với nhà trường Toán học là một bộ môn khoa học rất quan trọng và cần thiết cho học sinh. Môn Toán trong Trường Tiểu học còn góp phần làm cho học sinh phát triển toàn diện: góp phần hình thành ở các em những cơ sở của thế giới quan khoa học, góp phần rèn luyện trí thông minh; góp phần xây dựng những tình cảm, thói quen, đức tính tôt đẹp của con người mới, v.v... Ngay từ đầu bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục. Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn cứ, bước đầu làm quen với những chứng minh đơn giản... Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin... Đặc biệt các yếu tố hình học ở lớp 5 là một bộ phận cấu thành trong chương trình Toán ở tiểu học. Đây là một nội dung quan trọng góp phần vào việc đạt mục tiêu giáo dục, nội dung này hỗ trợ đắc lực cho việc dạy các kiến thức số học, đại số đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng để làm cơ sở cho các em tiếp tục học lên các lớp trên. Mặt khác dạy các yếu tố hình học còn góp phần quan trọng vào sự phát triển trí tưởng tượng và khả năng tư duy trìu tượng, lô - gích, óc sáng tạo của học sinh. Vì vậy khi dạy tiết toán ở tiểu học giáo viên phải biết lựa chọn và phối hợp linh hoạt các phương pháp giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự giác, tích cực tạo ra sự khép kín trong giờ học, hạn chế được những học sinh không tập chúng chú ý. Gây hứng thú cho các em tập trung vào việc học. KHUYẾN NGHỊ: 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: - Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường được tham gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Cung cấp kịp thời về trang thiết bị dạy học. 2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: - Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường được tham gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được đi học nâng cao chuyên môn nghiệ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_mot_so_yeu_to_hinh_hoc_cho_hoc_sin.doc