Ôn thi THPT Quốc gia - Chuyên đề: Thơ cách mạng trước 1945

1.3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.

2. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu.

Bài Chiều tối – Hồ Chí Minh

2.1/Tác giả:

- Bác không chỉ là nhà cách mạng mà còn là nhà thơ lớn của nền Văn học Việt Nam. Trên con đường hoạt động cách mạng của mình Bác đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó có tập thơ NKTT.

2. 2/Tác phẩm:

 a. Hoàn cảnh sáng tác “Nhật kí trong tù”

 (Sgk)

 b. Giá trị cơ bản:

 - Giá trị nội dung:

 + Giá trị hiện thực: “NKTT” ghi lại một cách chân thực bộ mặt thật đen tối của chế độ nhà tù nói riêng và của xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.

 Giam cầm đầy đọa người vô tội.

 Cướp đoạt mọi quyền lợi của con người.

 Nhà tù chứa đầy những tệ nạn xã hội

 

doc15 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn thi THPT Quốc gia - Chuyên đề: Thơ cách mạng trước 1945, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề ôn TN THPT Quốc Gia
THƠ CÁCH MẠNG TRƯỚC 1945
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
Lớp giảng
A. MỤC TIÊU ÔN
1. Kiến thức:
- Nắm được những đặc điểm cơ bản của thơ cách mạng trước 1945.
- Hệ thống lại kiến thức của hai bài thơ: Chiều tối – Hồ Chí Minh; Từ ấy – Tố Hữu.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận về bài, đoạn trích thơ.
3. Giáo dục:
- Ý thức ôn tập nghiêm túc, tập trung ôn tập đạt hiệu quả.	
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
	1. Giáo viên
	- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12
	- Các tài liệu tham khảo khác
	2. Học sinh
	- Sách giáo khoa 12
	- Vở ghi + vở soạn
	- Các tài liệu do giáo viên cung cấp
C. PHƯƠNG PHÁP ÔN
	- Đàm thoại phát vấn
	- Thuyết trình
	- Trao đổi và thảo luận
D. TIẾN TRÌNH ÔN
1. Ổn định tổ chức
2. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt thi tốt nghiệp
Nội dung cần đạt thi đại học
GV: Điều kiện lịch sử, xã hội của nền văn học Việt Nam sau 1975?
HS trả lời gv chốt lại
GV: Lưu ý HS về thơ cách mạng giai đoạn này.
GV: dịnh hướng cho Hs tìm hiểu tác giả tác phẩm tiêu biểu.
GV: Hướng dẫn HS ôn bài Chiều tối của Hồ Chí Minh.
Bài Từ ấy của Tố Hữu.
HS rèn kỹ năng luyện đề
I. Kiến thức cơ bản.
1. Đặc điểm chung
 1.1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
- Cơ sở xã hôi:
+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.
+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
1.2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
 Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.
- Nội dung:
 *Đấu tranh chống thực dân và tay sai
 *Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
 *Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.
- Nghệ thuật:
* Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
* Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại 
Thơ trung đại
Thơ hiện đại
Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp VH trung đại.
- Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.
- Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.
1.3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.
2. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu.
Bài Chiều tối – Hồ Chí Minh
2.1/Tác giả:
- Bác không chỉ là nhà cách mạng mà còn là nhà thơ lớn của nền Văn học Việt Nam. Trên con đường hoạt động cách mạng của mình Bác đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó có tập thơ NKTT.
2. 2/Tác phẩm:
 a. Hoàn cảnh sáng tác “Nhật kí trong tù”
 (Sgk)
 b. Giá trị cơ bản:
 - Giá trị nội dung:
 + Giá trị hiện thực: “NKTT” ghi lại một cách chân thực bộ mặt thật đen tối của chế độ nhà tù nói riêng và của xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.
 Giam cầm đầy đọa người vô tội.
 Cướp đoạt mọi quyền lợi của con người.
 Nhà tù chứa đầy những tệ nạn xã hội
 + Giá trị tinh thần: bức chân dung tự họa bằng thơ về con người tinh thần Hồ Chí Minh trong nhà lao Tưởng Giới Thạch.
 Một tinh thần thép vững vàng, bất khuất.
 Phong thía ung dung tự tại luôn tin tưởng lạc quan.
 Tinh thần yêu nước cháy bỏng, luôn khát vọng tự do khắc khoải, luôn hướng về Tổ quốc.
 Tinh thần yêu thiên nhiên.
 Tinh thần nhân đạo.
- Giá trị nghệ thuật:
 + Đậm màu sắc cổ điển.
 + Thể hiện tinh thần hiện đại.
2.3. Bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác: ra đời trong thời gian chuyển lao từ nhà tù Tĩnh Tây sang Thiên Bảo (Quảng Tây - Trung Quốc) vào cuối thu 1942
- Xuất xứ: được trích từ tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh
Là bài thơ thứ 31/134
3. Nội dung và nghệ thuật :
3.1/ Hai câu đầu:
- Đối chiếu bản dịch thơ với nguyên tác chữ Hán
+ Bỏ mất chữ Cô (cô vân)-> nhẹ ý thơ
+ Hai chữ trôi nhẹ cũng không lột tả được dáng vẻ lững lờ, chầm chậm của đám mây chiều...
- Cảnh thiên nhiên nơi rừng núi lúc chiều muộn:
+ Một cánh chim chiều mỏi mệt bay về tổ
 + Một chòm mây lẻ loi, cô đơn, chậm chậm trôi ngang bầu trời
 Hai hình ảnh là thông điệp để tả cảnh chiều. Đây là những hình ảnh quen thuộc vẫn thường gặp trong thơ cổ mỗi khi tả cảnh chiều -> Biểu hiện nét cổ thi trong bài thơ. Đồng thời nó mở ra không gian khoáng đạt
+ Tình yêu thiên nhiên
+ Cảnh ngộ của người tù trên bước đườmg đi đày 
 -> Bút pháp tả cảnh ngụ tình. Bằng vài nét chấm phá tác giả đã ghi lại một cách chân thực cảnh thiên nhiên miền rừng núi lúc chiều muộn. Qua đó, ta bắt gặp một tâm hồn giàu cảm xúc trước thiên nhiên và sự sống, một nghị lực phi thường của nhà thơ, người tù người chiến sĩ cộng sản HCM và đó cũng là chất thép trong thơ của Bác.
3.2/ Hai câu sau:
+ Chữ Tối
 + Hình ảnh thiếu nữ xay ngô
 + Hình ảnh lò than rực hồng
- Hình tượng thơ vận động hướng về sự sống: Cảnh chiều chuyển sang buổi tối sinh động, ấm áp với sinh hoạt của con người, với âm thanh sinh động của cuộc sống, với vẻ bình dị, khỏe khoắn của cô gái trong lao động.
Cô gái xay ngô
Lò than rực hồng 
+ Cô gái miệt mài xay ngô, và hình như không chú ý đến những gì xung quanh. Ma bao túc- bao túc ma hoàn: Khi xay ngô xong "lò than đã rực hồng"
- Tứ thơ kín đáo, ẩn trong từ “hồng” (là thi nhãn, nhãn tự của câu thơ, bài thơ). 
+ Sắc hồng át đi cái mờ xám, mỏi mệt của cảnh chiều 
+ Chiếu sáng hình ảnh con người lao động: khỏe mạnh, bình dị mà tuyệt đẹp.
+ Màu hồng lạc quan Cách mạng, màu của ấm áp tình người.
+ Ước mơ thầm kín của người tù về mái ấm gia đình
=> Cái nhìn ấm áp, đầy tình yêu thương, trân trọng của Bác đối với con người lao động. Bác vui với niềm vui của cuộc sống thanh bình, sung túc của con người miền sơn cước. Bác luôn vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của hiện tại hướng tới tương lai 
3.3 Tổng kết
a.Nội dung:
Bài thơ cho thấy tình yêu thiết tha đối với những vẻ đẹp bình dị của cuộc sống.
+ Niềm yêu mến, gắn bó, sự đồng cảm, sẻ chia đối với cảnh vật khi chiều về.
+ Niềm cảm động, hân hoan đến trào nước mắt trước niềm vui lao động bình dị của cô thôn nữ.
b. Nghệ thuật:
Bài thơ có sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và hiện đại.
+ Cổ điển: Bút pháp tả cảnh để tả tình, sử dụng hình ảnh, từ ngữ
+ Hiện đại: Tinh thần hiện đại thể hiện ở tinh thần lạc quan cách mạng: luôn hướng về ánh sáng, về sự vận động phát triển.
Cụ thể:
+ Sự vận động của hình ảnh thơ:
	Ÿ Từ tĩnh sang động
	Ÿ Từ bóng tối ra ánh sáng
Þ Quan điểm: con người luôn ở vị thế làm chủ hoàn cảnh, cải tạo hoàn cảnh.
Bài Từ ấy – Tố Hữu
1/ Tác giả:
- Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kiến Thành, sinh tại Thừa Thiên Huế, trong một gia đình nhà Nho nghèo. 
- 1938 được kết nạp Đảng.Giác ngộ CM trong thời kì “Mặt trận dân chủ” ở Huế. 
- Những bài thơ đầu tiên được sáng tác từ những năm 1937-1938. Đến tháng 4/1939 thì bị Pháp bắt giữ ở các nhà lao Miền Trung - Tây Nguyên. Năm 1942 vượt ngục Đắclay, tiếp tục hoạt động bí mật đến 1945, sau đó được giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng. 
- Tác phẩm tiêu biểu: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn.. ông được giải nhất VH hội nhà văn VN 1954-1955, giải thưởng HCM về VHNT 1996, 1999
2/ Tác phẩm “Từ ấy”:
a) Xuất xứ:
- “Từ ấy” là tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng
- Bài thơ “Từ ấy” trích trong phần “Máu lửa”, viết 1938.
b) Hoàn cảnh sáng tác: 
Ngày được đứng vào hàng ngũ của Đảng, của khung người cùng phấn đấu vì lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu, ghi nhận lại kỉ niệm đáng nhớ ấy với những cảm xúc, suy tư sâu sắc. Năm 1938 Tố Hữu viết “Từ ấy”
c) Giá trị: 
- “Từ ấy” là một tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Tố Hữu nói riêng và thơ CM 1930-1945 nói chung
- “Từ ấy” được sáng tác bằng hình thức thơ mới, là một thành công xuất sắc của TH cả về tư tưởng lẫn nghệ thuật.
- Đọc
d) Nội dung chủ đề:
- Bài thơ thể hiện trạng thái hưng phấn, sung sướng khi tiếp thu ánh sáng mặt trời chân lí, là lời tự nguyện của 1 thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng CM gắn bó với quần chúng, đấu tranh cho những người lao khổ.
- Bài thơ dùng hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng của thiên nhiên để thể hiện niềm vui sướng, bừng ngộ khi tiếp cận ánh sáng chân lí CM.
3. Nội dung, nghệ thuật
a. Khổ thơ đầu: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng:
- “Từ ấy” là cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáng ghi đáng nhớ của người thanh niên giác ngộ lí tưởng; là sự đánh dấu một cuộc đổi đời, cao hơn là sự hồi sinh của một con người khi nhận ra ánh sáng của lí tưởng cộng sản.
- Hình ảnh thơ giàu tính hình tượng “bừng nắng hạ” ® thứ ánh nắng sáng tươi, rực rỡ chiếu soi khắp nơi đặc biệt là soi sáng cả những ngõ ngách sâu kín nhất của tâm hồn, trí tuệ, nhận thức của con người.
- Hình nh ảnh ẩn dụ “mặt trời chân lí” ® lí tưởng Đảng, nó có sức mạnh cảm hóa, lay động và thức tỉnh nhà thơ.
- Hình ảnh so sánh “hồn tôi - một vườn hoa lá” - “rất đậm hương và rộn tiếng chim” ® cuộc sống trong sáng, hồn nhiên, một sức sống sinh sôi dào đạt ® cuộc sống mới tươi vui, rộn rã tràn đầy màu sắc, âm thanh và mùi vị được cất lên như một tiếng ca vui, một lời reo mừng phấn khởi trước nguồn sáng vĩ đại của Cách mạng làm bừng sáng cả trí tuệ và trái tim nhà thơ.
- Những tính từ chỉ mức độ cao “bừng, chói, rất đậm, rộn” ® sự say mê, ngây ngất của người chiến sĩ cộng sản khi bước theo ánh sáng lí tưởng đời mình.
Þ Câu thơ nối đòng, cách so sánh giản dị, biện pháp ẩn dụ, giọng thơ sôi nổi rộn ràng + bút pháp tự sự, kể lại kỉ niệm ® tâm trạng lạc quan tin tưởng trước quyết định đúng đắn của đời mình.
b. Khổ thơ thứ hai : Những nhận thức mới về lẽ sống, về con đường CM mình đã chọn:
- Từ “buộc “: thái độ chủ động. tự nguyện dấn thân, đòi hỏi sự cố gắng nhất định ® Sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
- Liên từ “với” gặp nhiều lần + những cặp từ liên tiếp “lòng tôi - mọi người, tình trang trải - trăm nơi, hồn tôi - hồn khổ” ® mối dây ràng buộc với mọi người, thiết lập tình yêu thương gắn kết giữa người và người, là sự cảm thông chia sẻ trước nỗi đau, vui buồn của bao kiếp người, đặc biệt là quần chúng lao khổ.
- Điệp từ “để” + những từ láy “trang trải”, “gần gũi” ® từ nhận thức giác ngộ lí tưởng ® niềm vui, từ tình cảm yêu thương ® sức mạnh
® Đó là thái độ của người thanh niên đầy nhiệt huyết quyết tâm hành động vì lí tưởng.
Þ Người thanh niên TH đã quên mình để đi sâu vào quần chúng với tấm lòng rất chân thành và thái độ hoàn toàn tự nguyện. Người CS trẻ đã trưởng hành, Đảng ngày càng vững mạnh, CM ngày càng tiến tới.
c. Khổ thơ cuối : Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của TH - Quan niệm về lí tưởng cộng sản
- “Tôi đã”: sự thật hiển nhiên.
- Điệp từ “là” (là con... là em..., là anh) là lời khẳng định chắc nịch, rắn rỏi, dứt khoát cho sự hòa nhập tuyệt đối, khẳng định ý chí CM, khẳng định mình là thành viên ruột thịt trong đại gia đình quần chúng.
- Số từ ước lệ “vạn” lặp lại + nhịp thơ hăm hở, náo nức dồn đập diễn tả thật tài tình sự tăng tiến về tình cảm ® Tư tưởng nhân đạo (đồng cảm xót thương xúc động chân thành, căm phẫn trước bao cảnh bất công ngang trái của cuộc đời cũ) + Tin tưởng tuyệt đối vào con đường mình đã chọn, thái độ quyết tâm dứt khoát.
Þ Tình cảm cá nhân của người thanh niên CS đã chan hòa vào tình cảm rộng lớn của vạn vạn người. Tâm hồn tác giả muốn mở ra tung trải mênh mông để ôm trùm tất cả, gắn bó tất cả.
d. Tổng kết
- Bài thơ “Từ ấy” là bản tuyên ngôn về quan điểm nhận thức và sáng tác của TH.
- Với “Từ ấy”, TH đã mang đến cho thơ ca VN 1 giọng thơ mới trẻ trung đầy niềm tin CM. Tác phẩm giúp thế hệ sau có cơ hội hiểu rõ hơn về thời kì nhận đường, thời kì đấu tranh gian khổ nhưng đầy tự hào của dân tộc.
B. Rèn luyện kỹ năng
Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ "Mộ" (Chiều tối) trích trong "Nhật kí trong tù" của Hồ Chí Minh. 
Gợi ý làm bài
Giới thiệu vài nét khái quát về tác giả và tác phẩm 
Cảm nhận hai câu đầu 
* Câu 1 
+ Hình ảnh: cánh chim mỏi tìm chốn ngủ, trở về tổ ấm để nghỉ ngơi sau một ngày vất vả.
+ Ý nghĩa: hình ảnh mang tính biểu tượng, ước lệ, diễn tả cảnh trời chiều. Cảnh trời chiều gợi cảm giác buồn, cảm giác về sự xa xăm phiêu bạt. * Câu 2 
+ Hình ảnh: chòm mây lẻ loi lững lờ trôi trên tầng không
 Qua cảm nhận của thi nhân: chòm mây như có linh hồn, ý thức được nỗi buồn cô đơn, lẻ loi, lững lờ trôi qua lưng trời.
* Nghệ thuật: Cảnh thiên nhiên được phác hoạ bằng những nét chấm phá theo bút pháp cổ điển kết hợp nghệ thuật đối lập giữa cái vô hạn (bầu trời) với cái hữu hạn, nhỏ bé (cánh chim, chòm mây).
* Khái quát chung: hai câu đầu bức tranh thiên nhiên ở vùng núi hoang vu trong cảnh trời chiều: bức tranh vắng lặng đẹp nhưng buồn => Bức tranh thiên nhiên đậm sắc màu cổ điển.
Cảm nhận hai câu sau
* Câu 3: 
+ Hình ảnh: cô em xóm núi, xay ngô
+ Nghệ thuật: lối đảo ngữ, làm nổi bật niềm say mê lao động của thiếu nữ qua những vòng quay của cối xay.
* Câu 4:
+ Hình ảnh lò than đã rực hồng làm cho khuôn mặt người thiếu nữ sáng rực hẳn lên, thể hiện niềm hân hoan của thành quả lao động, dường như ấp ủ cả tuổi thanh xuân => Mái ấm gia đình, hạnh phúc bắt nguồn từ chính lao động.
+ Chữ “hồng” là nhãn tự của bài thơ. Nhà thơ lấy ánh sáng để chỉ bóng tối. Hình ảnh thơ và tâm trạng của nhân vật trữ tình đã có sự chuyển biến từ cô đơn, lạnh lẽo đến ấm ấp. Điều đó thể hiện tinh thần lạc quan của Bác.
* Nghệ thuật: Hình ảnh thiếu nữ lao động xóm núi được miêu tả một cách cụ thể, sinh động như một bức tranh hiện thực. Hình ảnh con người lao động là tâm điểm của bức tranh thơ.
=> Hai câu sau là bức tranh đời sống, cảnh vật và con người lao động hiện lên thật đầm ấm, sống động.
Đánh giá chung
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ Từ ấy của Tố Hữu.
Gợi ý làm bài
Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Tố Hữu là nhà thơ cách mạng xuất sắc của nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Bài thơ “Từ ấy” được rút ra từ phần Máu lửa của tập thơ cùng tên, là tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ Cách mạng cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ.
Khổ 1: Niềm vui lớn
   Niềm vui sướng say mê của nhân vật trữ tinh khi bắt gặp lí tưởng của Đảng:
+ Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí à Khẳng định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. 
+ Mặt trời chân lí à hình ảnh sáng tạo: Đảng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống. 
+ Động từ bừng (chỉ ánh sáng phát ra đột ngột), chói (chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh) à nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản, mở rộng tâm hồn cho nhà thơ một chân lí mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm. 
+ Hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng mạn với hình ảnh so sánh đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản.
=> Bằng bút pháp tự sự kết hợp với bút pháp trữ tình lãng mạn; hình ảnh ẩn dụ, so sánh, động từ mạnh, khổ thơ đã thể hiện tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên được tiếp nhận lý tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình.
Khổ 2: Lẽ sống lớn
 Khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. 
 + Động từ buộc: ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của nhà thơ muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người. 
+ Điệp từ để tạo nhịp thơ dồn dập, thôi thúc, hăm hở. Sự đồng cảm, chia sẻ, yêu thương đó là sức mạnh của tình đoàn kết. Khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. 
-> Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm yêu mến và sự giao cảm của trái tim mình với mọi người. Qua đó, nhà thơ cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.
Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu - Tình cảm lớn
+ Điệp từ là cùng với các từ con, em, anh và số từ ước lệ vạn: Nhấn mạnh và khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết à Cảm nhận là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
+ “Không áo cơm cù bất cù bơ”: nhà thơ thương cảm những kiếp người không nơi nương tựa. Nhà thơ đồng cảm, yêu thương với những con người lao khổ bao nhiêu thì càng căm giận trước những bất công ngang trái của cuộc đời bấy nhiêu.
=> Từ ấy là khúc hát reo vui của một tâm hồn bừng nắng hạ khi đón nhận lí tưởng cộng sản. Lí tưởng ấy đã thắp sáng trong tâm hồn nhà thơ, soi đường để nhà thơ bước tiếp trên con đường đấu tranh gian khổ, gắn bó với quần chúng để giành thắng lợi.
Đánh giá chung 
HS nhận thấy vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung tự tại và lạc quan yêu đời trong mọi hoàn cảnh. Hoài Thanh đã nhận xét “ Trong gian khổ mà Bác vẫn vui, vui với cái vui tràn đầy của sự sống...”
Qua bài thơ này HS định hướng được mục đích sống cho tương lai. HS rút ra được bài học nhận thức về lý tưởng sống, về ước mơ hoài bão khát vọng của bản thân. Từ đó HS xác định được động cơ học tập, phấn đấu rèn luyện về ý thức đạo đức để đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
3. Củng cố
- Đặc điểm nổi bật của thơ cách mạng trước 1945.
- Nội dung và nghệ thuật khái quát của 2 tác phẩm tiêu biểu
 4. Hướng dẫn tự học
- Ôn tập và nắm chắc kiến thức trong giờ ôn.
 - Tìm đọc tài liệu tham khảo và đề liên quan đến tác phẩm đã ôn.
5. Dặn dò
Chuẩn bị chuyên đề tiếp theo

File đính kèm:

  • docCD_On_THPT_QG_Tho_Van_CM_truoc_1945.doc