Kiến thức ôn thi Văn vào lớp 10

CON CÒ

- Chế Lan Viên -

I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM:

I. Tác giả:

- Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng Trị.

- Nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.

- Được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

- Thơ ông đậm chất triết lý suy tưởng, giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.

 

doc129 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kiến thức ôn thi Văn vào lớp 10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười với vầng trăng là "tri kỉ", "tỡnh nghĩa".
+ Trăng là người bạn chia sẻ mọi vui buồn, trăng đồng cam cộng khổ, xoa dịu những đau thương, nham nhở của chiến tranh bằng thứ ỏnh sỏng mỏt dịu
+ Trăng là người bạn đồng hành trờn mỗi bước đường gian lao nờn trăng hiện diện như là hỡnh ảnh của quỏ khứ, là hiện thõn của kớ ức chan hoà tỡnh nghĩa
- Với sự gắn bú tỡnh nghĩa ấy nhà thơ đó từng tõm niệm "khụng bao giờ quờn". Giọng thơ hồi tưởng đều đặn nhưng từ "ngỡ" như bỏo hiệu trước sự xuất hiện của những biến chuyển trong cõu chuyện của nhà thơ.
* Khổ thơ thứ ba đưa người đọc trở về hiện tại với những đổi thay trong mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng.
 " Từ hồi
- Tỏc giả đó rạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại với quỏ khứ. "Ánh điện cửa gương" là cỏch núi hoỏn dụ tượng trưng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khộp kớn trong những căn phũng hiện đại, xa rời thiờn nhiờn.
- Từ đú nhà thơ diễn tả sự đổi thay trong tỡnh cảm của con người:"Vầng trăng tri kỉ, tỡnh nghĩa" '' trở thành "người dưng qua đường".Vầng trăng vẫn "đi qua ngừ" nhưng con người hờ hững, thờ ơ, khụng cũn nhận ra trăng đó từng là người bạn tri kỉ, tỡnh nghĩa một thời.
- Cõu chuyện tõm tỡnh được kể rất giản dị, mộc mạc; nhịp thơ chậm, những chữ đầu cõu thơ khụng viết hoa diễn tả dũng suy nghĩ miờn man của nhà thơ.
 * Khổ thơ thứ tư là một tỡnh huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tỏc giả:
 " Thỡnh lỡnh
- Bốn cõu thơ với hai từ "thỡnh lỡnh đột ngột" được đảo trật tự, tạo nờn nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh sự việc bất thường:"đốn điện tắt, phũng tối om">< "vầng trăng trũn" toả sỏng.
- Đõy là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chớnh cỏi khoảnh khắc bất ngờ ấy đó tạo nờn bước ngoặt trong mạch cảm xỳc của nhà thơ.
- Trăng thiờn nhiờn khụng phải chỉ khi đốn tắt mới "đột ngột" xuất hiện. "Đột ngột" diễn tả trạng thỏi cảm xỳc thảng thốt, bất ngờ của nhà thơ khi nhận ra trăng vẫn trũn, vẫn toả sỏng, vẫn đồng hành cựng con người
2. Hỡnh tượng trăng và cảm xỳc, suy ngẫm của nhà thơ:
* Khổ thơ thứ năm diễn tả sự xỳc động mónh liệt của nhà thơ:
 "Ngửa mặt
- Nhà thơ lặng lẽ đối diện với trăng " Ngửa mặt lờn nhỡn mặt". Từ "mặt" cuối cõu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nờn sự đa nghĩa của ý thơ.
+ Nhà thơ đối diện với mặt trăng, người bạn tri kỉ mỡnh đó lóng quờn để tự thỳ về sự bội bạc của mỡnh.
+ Đối diện với trăng nhà thơ như nhỡn thấy cả mặt mỡnh trong đú và tự vấn lương tõm, hổ thẹn, õn hận về sự đổi thay của mỡnh.
- Cuộc đối thoại khụng lời trong khoảnh khắc ấy đó làm nhà thơ "rưng rưng" xỳc động vỡ quỏ khứ vất vả gian lao nhưng tràn ngập niềm vui cựng với trăng, với thiờn nhiờn bấy lõu tưởng đó lóng quờn bỗng ựa về trong nỗi nhớ. ''Rưng rưng'' như muốn khúc mà cứ nghẹn ngào 
* Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm sõu sắc và triểt lớ của nhà thơ qua hỡnh tượng trăng.
- Trăng đó trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng khụng thay đổi. "Trăng trũn vành vạnh" biểu tượng cho sự trũn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiờn nhiờn, quỏ khứ, dự cho con người đổi thay "vụ tỡnh".
- Ánh trăng cũn được nhõn hoỏ "im phăng phắc'' gợi liờn tưởng đến cỏi nhỡn nghiờm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tỡnh nghĩa.
- Sự im lặng ấy làm nhà thơ ''giật mỡnh'' thức tỉnh, cỏi ''giật mỡnh'' của lương tõm nhà thơ thật đỏng trõn trọng, nú thể hiện sự suy nghĩ, trẳn trở tự đấu tranh với chớnh mỡnh để sống tốt hơn.
- Dũng thơ cuối dồn nộn biết bao niềm tõm sự, lời sỏm hối ăn năn dự khụng cất lờn nhưng chớnh vỡ thế càng trở nờn ỏm ảnh, day dứt.
- Qua đú Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lễ sống, về đạo lớ õn nghĩa thuỷ chung. 
III. Tồng kết:
- Bài thơ có giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tình biểu tượng; kết hợp nhiều phương thức biểu đạt và các biên pháp tu từ. 
- ''Ánh trăng'' của Nguyễn Duy gõy nhiều xỳc động bởi cỏnh diễn tả bỡnh dị như lời tõm sự, lời tự thỳ, lời nhắc nhở chõn thành. Giọng thơ trầm tĩnh, sõu lắng. Tứ thơ bất ngờ, mới lạ.
- ''Ánh trăng'' cú ý nghĩa sõu sắc, khỏi quỏt bởi lời nhắn nhủ khụng chỉ dành riờng cho những người lớnh chống Mĩ mà nú cú ý nghĩa với tất cả mọi người, mọi thời - trong đú cú chỳng ta.
Phần bài tập
Bài tập 1:
Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, sỏng tỏc năm 1978, cú 8 cõu thơ cuối rất ấn tượng với bạn đọc:
... Ngửa mặt lờn nhỡn mặt
cú cỏi gỡ rưng rưng
như là đồng, là bể
như là sụng, là rừng.
Trăng cứ trũn vành vạnh
kể chi người vụ tỡnh
ỏnh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mỡnh...
a) Nếu phõn tớch hai khổ thơ này, em dự kiến cú mấy luận điểm. Nờu gọn cỏc tiờu đề của luận điểm.
b) Chỉ ra cỏc “điểm sỏng nghệ thuật” cần khai thỏc ở mỗi luận điểm. Nờu tỏc dụng của cỏc “điểm sỏng nghệ thuật”.
c) Viết thành bài văn để phõn tớch 8 cõu thơ trờn.
Gợi ý:
a) Cú 2 luận điểm (xem cõu chủ đề in nghiờng đậm trong bài tập 1).
b) Cú điểm sỏng cần phõn tớch:
	+ Từ nhiều nghĩa “mặt”.
	+ So sỏnh.
+ Hỡnh ảnh biểu tượng: Trăng trũn vành vạnh.
+ Nghệ thuật nhõn hoỏ: Trăng im phăng phắc
+ Ngụn từ: “rưng rưng”, “giật mỡnh”
(T/dụng đó được phõn tớch trong bài tập 1.
c) HS vận dụng phần kiến thức về tỏc giả, tỏc phẩm để mở bài, giới thiệu bài thơ và giới thiệu hai khổ thơ cần phõn tớch.
- Nội dung phõn tớch xem ở bài tập 1.
Chữa lại BT2(c):
c) Triển khai cỏc luận điểm trờn thành 2 đoạn văn liờn kết chặt chẽ với nhau.
- Đoạn 1 viết theo phương phỏp quy nạp. 
- Cho biết đoạn 2 em viết theo phương phỏp gỡ? 
- Kết thỳc đoạn 2 là một cõu cảm.
Bài tập 2:
- Trong cõu thơ “Ngửa mặt lờn nhỡn mặt”, từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức nào?
- Phõn tớch cỏi hay của cỏch dựng từ nhiều nghĩa trong cõu thơ trờn.
Gợi ý:
- Học sinh tự trả lời cõu hỏi 1.
- Phần phõn tớch – xem gợi ý ở BT1.
Bài tập 3: Mở đầu một khổ thơ có câu:
Trăng cứ tròn vành vạnh
	1. Hãy chép lại chính xác những câu thơ nối tiếp để hoàn chỉnh khổ thơ.
	2. Khổ thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
	3. Hình ảnh vầng trăng trongbài thơ có ý nghĩa như thế nào? Hình ảnh đó giúp em hiểu gì về chủ đề bài thơ? (Yêu cầu: Trình bày thành một đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp).
Gợi ý:
	1. Chép chính xác khổ thơ:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
	2. Bài thơ ánh trăng của tác giả Nguyễn Duy.
	3. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa:
	- Là hình ảnh thiên nhiên tươi mát, là bạn của người trong những năm tháng tuổi thơ và cả thời chiến tranh ở rừng.
	- Là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, là biểu tượng của vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống.
	- Là tượng trưng cho quá khứ nguyên vẹn không phai mờ, là bạn và cũng là nhân chứng đầy tình nghĩa. Nhưng đó cũng là lời nghiêm khắc nhắc nhở con người về đạo lí sống: con người có thể vô tình nhưng quá khứ, lịch sử thì mãi vẹn nguyên.
	- Hình ảnh vầng trăng cũng làm rõ thêm chủ đề tác phẩm: nhắc nhở thái độ sống đúng đắn, biết ơn và thuỷ chung với quá khứ của dân tộc.
	Chú ý: Trình bày phần trả lời thành một đoạn thơ có lời dẫn trực tiếp.
Bài tập 4: Hãy phân tích hình ảnh người và trăng trong đoạn thơ sau:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn - đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy - ánh trăng - ngữ văn 9, tập 1)
Gợi ý
Phân tích hình ảnh người và trăng trong một đoạn trích của bài thơ ánh trăng
	* Về hình thức: cần viết thành bài văn, dù là bài văn ngắn để nội dung được rõ ràng, dễ tiếp nhận.
	* Về nội dung: Bài viết ở phần thân bài có thể có các ý sau:
	- Người, sau khi trở về thành phố, quen với cuộc sống tiện nghi đã quên trăng nhưng rồi gặp phải tình huống bất ngờ: mất điện, tối tăm, cần tìm nguồn sáng.
	- Tình huống ấy khiến người, theo thói quen "vội bật tung cửa sổ" và giây phút ấy đột ngột gặp lại "vầng trăng tròn".
	- Cuộc gặp gỡ ấy cũng là sự bừng tỉnh của con người gợi ra suy nghĩ sâu xa.
	+ Người và trăng đối diện bởi người "ngửa mặt lên nhìn mặt". Đó cũng là sự đối diện với kỉ niệm, với quá khứ và có lẽ với cả chính mình.
	+ Trong đối diện, người thấy cả quá khứ trở về: "như là đồng là bể"... và người "rưng rưng" xúc động khi gặp lại kỉ niệm tri kỉ.
	+ Trăng vẫn nguyên vẹn "cứ tròn vành vạnh" dù "người vô tình" đó là biểu tượng của quá khứ đẹp đẽ, không đổi thay và đầy tình nghĩa.
	+ Trăng "im phăng phắc" - không phải là trăng mà là "ánh trăng" - hào quang quá khứ. Thái độ "im phăng phắc" là nhắc nhở, trách móc, hay bao dung? Người tự hiểu và vì vậy cũng đủ làm cho người "giật mình" cái giật mình bừng tỉnh, thức dậy những ân hận, nghĩ suy, hiểu ra đạo lí sống "uống nước nhớ nguồn", thuỷ chung tình nghĩa.
	(Từ đó, các em đánh giá sự sáng tạo cũng như tình cảm với quá khứ của nhà thơ). 
Con cò
- Chế Lan Viên -
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
I. Tác giả: 
- Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng Trị.
- Nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. 
- Thơ ông đậm chất triết lý suy tưởng, giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
2. Tác phẩm:
	a) Hoàn cảnh sáng tác:
	- Sáng tác năm 1962 (thời kỳ miền Bắc bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng CNXH).
- Bài thơ được in trong tập Hoa ngày thường – Chim báo bão.
b) Thể thơ: Thơ tự do (các câu ngắn dài không đều, nhịp điệu biến đổi và có nhiều câu điệp lại, tạo nhịp điệu gần với hời hát ru).
c) Bố cục: 3 đoạn.
+ Hình ảnh con cò qua những lời ru của mẹ từ thời ấu thơ.
+ Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người.
+ Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời mỗi con người.
II. Phân tích: 
1. ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò
Hình tượng con cò là một môtíp rất quen thuộc của ca dao truyền thống (là biểu tượng của người nông dân lao động vất vả, cần cù trên đồng ruộng, nơi đầu sông bến bãi để kiếm ăn; là hình ảnh của những người phụ nữ lam lũ, nhọc nhằn mà giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha và tràn đầy niềm vui cuộc sống).
Hình ảnh con cò – cánh cò trắng làm nền và xuyên suốt bài thơ, nối liền các đoạn thơ, khi là thực, khi là biểu tượng; không cụ thể, cũng không tĩnh tại mà phát triển theo từng đoạn thơ nhưng vẫn mang tính thống nhất.
Với ý nghĩa ẩn dụ: Con cò là hình ảnh người nông dân, người phụ nữ vất vả, cực nhọc nhưng giàu đức tính hy sinh.
* ở đoạn đầu, hình ảnh con cò được gợi tả ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru.
+ Con cò bay lả... từ cổng phủ bay ra cánh đồng; ... ; bay về Đồng Đăng đ Gợi tả không gian và khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa, từ làng quên đến phố xá bình yên, êm ả.
+ Con cò mà đi ăn đêm ... Cái cò lặn lội bờ sông ... đ Con cò tượng trưng cho những người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống, nuôi chồng còn.
- Con cò ăn đêm ... Cò sợ sáo măng đ Qua lời ru, dường như mẹ còn dự cảm cả những điều không hay có thể đến với con. Nhưng “ngủ yên...” mẹ sẵn sàng che chở, bao bọc cho con. Tấm lòng của mẹ dịu dàng ấm áp, trong trẻo tươi tắn như hơi thở mùa xuân.
đ Những con cò trắng muốt vỗ cánh từ ca dao, bay vào trong giấc ngủ của con, đến với tâm hồn ấu thơ của con một cách tự nhiên, vô thức, bản năng như dòng sữa mẹ ngọt ngào thơm mát. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru, của ca dao dân ca... Tuy chưa hiểu và cũng chưa cần hiểu nội dung của lời ru nhưng điệu hồn dân tộc và nhân dân cứ thấm dần vào tinh thần bé, nuôi dưỡng tâm hồn bé bằng âm điệu dịu dàng, ngân nga của tình mẹ bao la. Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh thanh bình của cuộc sống: “Ngủ yên! ngủ yên!... chẳng phân vân”.
* Cánh cò đi vào trong tâm hồn trẻ thơ cùng với âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người suốt chặng đường đời.
- Từ tuổi ấu thơ trong nôi:	Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
	Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi.
- Đến tuổi tới trường:	Mai khôn lớn con theo cò đi học
	Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.
- Và đến lúc trưởng thành:	Cánh cò trắng bay hoài không nghỉ
	Trước hiên nhà
	Và trong hơi mát câu văn.
đ Hình ảnh con cò tiếp tục sự sống trong tâm thức mỗi người. Bằng sự liên tưởng phong phú độc đáo của tác giả, cánh cò bay ra từ những bài ca dao nhẹ nhàng, sâu lắng, vỗ cánh theo bước chân và nâng đỡ tâm hồn con người. Nó mang ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự chở che, bao dung, dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của mẹ hiền chắp cánh cho cả ước mơ con. Cánh cò và tuổi thơ; cánh cò và cuộc đời; cánh cò và tình mẹ... Rõ ràng, ở đây đã có sự gắn bó, hoà quyện. Cái màu trắng phau phau của cánh cò, dịu dàng êm ả của cánh cò bay lả bay la, cứ như thế gắn với mỗi con người trên bước đường khôn lớn, trưởng thành. Con đắp chung chăn hay con đắp cánh cò? Cánh cò theo chân con tung tăng tới lớp; cánh cò lại che, lại quạt hơi mát vào câu thơ mới viết của con. Cách tưởng tượng và liên tưởng thật lạ, lạ đến ngỡ ngàng mà cũng rất đỗi thân quen.
- Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời.
Nhà thơ đã khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững và sâu sắc.
“Dù ở gần con... Yên con”
- Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc:
“Con dù lớn... lòng mẹ vẫn theo con”
 * Phần cuối trở lại với âm hưởng lời ru và đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò:
“Một con cò thôi ... Vỗ cánh qua nôi”
đ Rồi con sẽ khôn lớn, có thể sẽ không còn ở bên mẹ nữa. Nhưng có một điều bao giờ cũng đúng như chân lý cuộc đời: “Con dù ... Vẫn theo con”. Dù con đã trưởng thành, đã nếm trải mọi lẽ ở đời thì bao giờ con cũng là con của mẹ, mẹ luôn luôn mong muốn, chở che, bao bọc cho con như lúc còn ở trong nôi.
Đến gần cuối bài thơ, hai tiếng “à ơi” mới cất lên đ là lúc mẹ gửi trong cánh cò cả cuộc đời của mẹ, có khi là cả những cay đắng lẫn ngọt bùi. Không có một hình ảnh cụ thể nào, song ta hiểu trong cánh cò kia có chất chứa cả những nông sâu của cuộc đời. Hơn cả chức năng “ru ngủ”, những câu hát của mẹ còn là nơi giãi bày tình cảm, thổ lộ tâm tư.
Mẹ muốn mang theo cánh cò bay lả bay la và cả sắc trời đến hát cho con. ở đây, theo Chế Lan Viên, mẹ có nói đến điều gì, cánh cò của mẹ có mang ý nghĩa gì thì tất cả đều hướng cho con, dành trọn cho con.
2. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
- Về thể thơ: Thể thơ tự do mang âm hưởng của lời ru – một lời ru hiện đại (hướng vào những suy ngẫm triết lý sâu xa) đ Thể hiện cảm xúc một cách linh hoạt.
- Về cấu trúc: Nhiều chỗ có cấu trúc giống nhau, có chỗ lặp lại nhau hoàn toàn.
- Về nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: Vận dụng sáng tạo ca dao; hình ảnh thơ thiên về ý nghĩa biểu tượng nhưng cũng lại rất gần gũi quen thuộc, vừa có khả năng hàm chứa ý nghĩa mới và có giá trị biểu cảm.
Phần bài tập
Bài tập 1: Cảm nhận của em về hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2?
Gợi ý:
Con cú trong ca dao đó tiếp tụ sự sống của nú trong tõm thức con người
Hỡnh ảnh con cũ được xõy dựng bằng liờn tưởng, tưởng tượng, nú bay ra từ ca dao để gắn bú, nõng đỡ con người trong suốt cuộc đời.
Dẫn chứng:
+ Cỏnh cũ đi vào tiềm thức tuổi thơ
“Cũ đứng quanh nụi 
Cỏnh của cũ, hai đứa đắp chung đụi”.
+ Cỏnh cũ gắn bú với tuổi học trũ
“Mai khụn lớn, con theo cũ đi học
Cỏnh trắng cũ bay theo gút đụi chõn”
+ Cỏnh cũ gắn với tuổi trưởng thành
“Lớn lờn 
 Con làm thi sĩ!
Cỏnh cũ trắng lại bay hoài khụng nghỉ?”
Là hỡnh ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho lũng mẹ, cho lời ru.
Dẫn chứng:
+ Cỏnh của cũ, hai đứa đắp chung đụi
Hỡnh tượng húa lũng nhõn từ, đựm bọc bao la của mẹ với con.
Hỡnh tượng húa lời ru của mẹ cho con, cho cũ
+ Cỏnh cũ trắng bay theo gút đụi chõn
Hỡnh tượng húa sự dỡu dắt của mẹ vào thế giới tri thức.
+ Cỏnh cũ trắng lại bay hoài khụng nghỉ
Trước hiờn nhà
Và trong hơi mỏt cõu văn
Hỡnh tượng húa sự mong ước của mẹ đưa con vào thế giới nghệ thuật.
	Từ hỡnh ảnh con cũ trong khỳc ru 2 à Khẳng định sự nõng đỡ, dỡu dắt dịu dàng và bền bỉ của mẹ khụng biết mệt mỏi để rồi trong “hơi mỏt cõu văn” của đứa con làm thi sĩ cú búng dỏng của cỏnh cũ, búng dỏng của người mẹ thõn yờu.
Bài tập 2: Viết đoạn văn nờu cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Dự ở gần con
theo con”.
Cõu chủ đề: Hỡnh ảnh con cũ chớnh là biểu tượng cho tỡnh yờu thương con vụ bờ bến của mẹ.
Thõn:
Nghệ thuật:
+ Cặp từ trỏi nghĩa: gần >< xuống bể
à Đức hy sinh cao cả của mẹ dành cho con. Cả cuộc đời mẹ trải qua bao khú khăn nhưng tõm trớ mẹ vẫn dừi theo từng bước đi của con.
+ Điệp từ: dự  vẫn
à Khẳng định tỡnh mẫu tử bền chặt qua bao thời gian, qua bao thử thỏch mẹ vẫn luụn bờn con.
Từ sự thấu hiểu lũng mẹ, Chế Lan Viờn đó khỏi quỏt thành một quy luật sõu sắc: tỡnh cảm, đú là tỡnh mẫu tử luụn cú ý nghĩa bền vững, sõu sắc, nú mói trường tồn với thời gian.
Bài tập 3: So sánh cách vận dụng lời ru của Nguyễn Khoa Điềm (Khúc hát ru...) và Chế Lan Viên (Con cò):
	1) Khúc hát ru...: Tác giả vừa trò chuyện với đối tượng (những em bé dân tộc Tà-ôi trên lưng mẹ), với giọng điệu gần như lời ru; lại có cả những lời ru trực tiếp từ người mẹ.
đ Khúc hát ru ở bài thơ ấy biểu hiện sự thống nhất giữa tình yêu con với tình yêu cách mạng, với lòng yêu nước và ý chí chiến đấu.
2) Con cò: Gợi lại điệu hát ru. Tác giả muốn nói về ý nghĩa của lời ru và ngợi ca tình mẹ đối với đời sống mỗi con người.
Bài tập 4: Viết đoạn bình khổ thơ “Dù ở gần con... vẫn theo con”.
Gợi ý:
- Giới thiệu Con cò là hình tượng xuyên suốt bài thơ, đi vào lời ru của mẹ và là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời, trở thành “Cuộc đời vỗ cánh qua nôi” của đứa con.
- Từ hình tượng con cò, nhà thơ đã khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững và sâu sắc.
“Dù ở gần con... Yêu con”
- ở đây, chú cò trắng đã hoá thân vào hình ảnh người mẹ:
+ 4 câu đầu chỉ có 4 chữ ngắn gọn, giọng thơ lắng lại đ giống lời thủ thỉ của mẹ dành cho đứa con yêu.
+ Sự lặp lại liên tục của các từ: dù, ở, con cò, ... đ láy đi láy lại cảm xúc dâng trào trong sâu thẳm tâm hồn mẹ.
+ “Lên rừng...” – phép đối nghĩa đ gợi ra hai chiều không gian với bao khó khăn chồng chất lên cuộc đời.
đ Khoảng cách địa lý có thể “gần”, có thể “xa” nhưng chẳng thể nào cản được bầu trời yêu thương của mẹ. Dù một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên cuộc đời này nữa nhưng mẹ vẫn “luôn”, vẫn “sẽ” mãi tìm con, yêu con. Mai này con sẽ trở thành cánh cò vững chãi bay xa nhưng trong trái tim của mẹ con vẫn còn bé bỏng, ngây thơ như thuở nằm trong nôi được mẹ cưng chiều. Quả thật, đối với bất kỳ người mẹ nào trên thế gian, đứa con nhỏ của mình luôn dại khờ, luôn cần được che chở, bao bọc, cần một điểm tựa nâng đỡ. Bởi vậy, mẹ lúc nào cũng dõi theo từng bước chân con trên chặng đường đời lắm chông gai, thử thách. Tấm lòng mẹ muôn đời là vậy. Vượt ra ngoài mọi hoàn cảnh, mọi giới hạn vẫn không hề đổi thay.
đ Từ những cảm xúc dâng trào, Chế Lan Viên đã đưa ra một triết lý sâu sắc, cảm động về tình yêu thương của người mẹ: “Con dù lớn ... theo con” – triết lý ấy bao giờ cũng đúng, triết lý ấy không ai có thể phủ nhận được.
“Ta đi trọn kiếp một đời
Cũng không đi hết những lời mẹ ru”
Mùa xuân nho nhỏ
- Thanh Hải -
I. Vài nét về tác giả tác phẩm:
1. Tác giả : 
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn – Quê ở Thừa Thiên Huế. Hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần xây dựng nền văn hoá cách mạng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: Viết tháng 11 – 1980 (một tháng trước khi nhà thơ qua đời) 
b) Chủ đề: Bài thơ thể hiện niềm thiết tha yêu cuộc sống, gắn bó với đất nước, với cuộc đời và ước nguyện chân thành của tác giả được cống hiến cho đất nước, góp “một mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
c) Thể thơ: 5 chữ
d) Bố cục và mạch vận động cảm xúc: 
- Bố cục: 4 phần
- Mạch cảm xúc: Bài thơ bắt đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Từ đó, gợi lên cảm xúc và suy nghĩ về hình ảnh mùa xuân của đất nước

File đính kèm:

  • docCUC_KHAO_THI__ON_THI_VAN_910_20150725_033440.doc