Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Luyến

1. MỤC TIÊU:

 1.1:KIẾN THỨC :

2. NỘI DUNG HỌC TẬP: : Phân tích văn bản: (tt)

3. CHUẨN BỊ:

4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:

4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phuùt)

9A1: 9A2:

4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phuùt)

 Câu hỏi kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:

 Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?

 Tìm hiểu về cơ hội và nhiệm vụ cơ bản, nghệ thuật của bài.

4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:

 

doc17 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài học Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Luyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 văn? 
l Văn bản tuyên bố rõ ràng, mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
à Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
( 23 phút)
ĩ Gọi HS Đọc lại phần 1.
 Bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào?
ĩ Cho HS thảo luận (3`)
l HS trả lời đại diện nhĩm.
ĩ GV chốt ý.
ĩ GV liên hệ thực tế: Hiện nay cịn cĩ nạn buơn bán trẻ em, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em sớm phạm tội; trẻ em các nước Nam Á sau trận động đất, sĩng thần .
 Trước sự thực này, hãy nên suy nghĩ và tình cảm của trẻ em?
ĩ HS tự do phát biểu:
l Trẻ em là mầm xanh, là chủ nhân tương lai, trẻ em phải được sống vui tươi thanh bình, được chơi và phát triển. Nhưng thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em lại khơng được như vậy. Đây chính là thách thức vơ cùng to lớn đối với xã hội, đất nước và con người.
 Qua cách lập luận của tác giả ở phần này ta thấy thực trạng trẻ em trên thế giới như thế nào? 
 Nội dung này được trình bày cụ thể như thế nào ? Qua biện pháp nghệ thuật gì?
GV liên hệ tích hợp mơn văn 6, 7, 8.
  Số phận của trẻ em trên thế giới hiện nay đang cần được quan tâm,bảo vệ chăm sĩc. Hãy kể tên một số tác phẩm đã học đề cập đến vấn đề này?
 l Cơ bé bán diêm; Những ngày thơ ấu; Tắt đèn; Cuộc chia tay của những con búp bê,
à Đây là những tác phẩm đề cập đến tình trạng khốn khĩ của trẻ em trên thế giới hiện nay.
l Giới thiệâu tranh sưu tầm về cảnh đói nghèo của trẻ em.
 Em có suy nghĩ gì về những cảnh sống trong những bức tranh trên?
l Những em nhỏ thật đáng thương, tội nghiệp. Chúng cần được sự quan tâm, chăm lo của mọi người, của cộng đồng.
Kể một vài trường hợp trẻ em không được chăm sóc, bảo vệ.
l Trẻ không được đi học, phải đi làm, đi bán vé sốá, bị bán qua biên giới, bị đánh đập
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: giáo dục lòng cảm thông, yêu thương những em nhỏ có cảnh đời bất hạnh.
I/ Đọc hiểu văn bản:
Đọc:
 2 .Chú thích:
 a.Tác giả, tác phẩm :
 -Văn bản thuộc thể loại nhật dụng- nghị luận chính trị – xã hội.
 - Là phần đầu của văn bản : Tuvên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại Liên hợp quốc - Niu -oóc (30 /9/1990). 
 b.Giải nghĩa từ: 
3. Bố cục: 2 phần
Phần 3 gồm:
- Sự thách thức: Thực trạng trẻ em trên thế giới.
- Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
- Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà cả cộng đồng quốc tế cần làm .
II. Phân tích văn bản:
Sự thách thức:
- Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực.
- Nạn nhân của phân biệt chủng tộc.
- Nạn nhân của sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
- Đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp.
- Chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật.
 à Phân tích ngắn gọn, đầy đu,û cụ thể.
ð Trẻ em rơi vào tình trạng hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực nhiều mặt.
- NT: Lập luận chặt chẽ: đặt vấn đề, nêu luận điểm, luận cứ, luận chứng xác thực, kết hợp nêu số liệu dẫn chứng, liệt kê.
4.4:TỔNG KẾT: ( 5 phút)
  Câu 1: Phần thứ nhất của văn bản được thực trạng về trẻ em trên thế giới hiện nay? 
 l Đáp án: Tình trạng khốn khổ về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới, khơng được bảo vệ và phát triển.
  Câu 2: Văn bản “Tuyên bố  trẻ em” liên quan chủ yếu đến vấn đề nào trong đời sống xã hội con người?
A. Bảo vệ và chăm sóc phụ nữ. 	C.Bảo vệ môi trường sống.
Bảo vệ chăm sóc trẻ em.	D. Phát triển kinh tế xã hội.
 l Đáp án: B
4.5:HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Nắm kĩ nội dung chính của phần “Sự thách thức”.
 - Tìm hiểu thêm về thực trạng của trẻ em hiện nay để có sự cảm thông đối với trẻ em bất hạnh .
à Đối với bài học tiết sau:
 - Chuẩn bị: “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em . 
 + Tìm hiểu trước phần: Những điều kiện thuậän lợi để chăm sóc tre ûem và nhiệm vụ cụ thể.
 + Trả lời những câu hỏi ở SGK.
5. PHỤ LỤC:
Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức - kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần:3
Tiết:12
Ngày dạy: /09/2019
 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (TT)
1. MỤC TIÊU:
 1.1:KIẾN THỨC : 
2. NỘI DUNG HỌC TẬP: : Phân tích văn bản: (tt)
3. CHUẨN BỊ:
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phút) 
9A1: 9A2: 
4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay?
l Tìm hiểu về cơ hội và nhiệm vụ cơ bản, nghệ thuật của bài.
4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài: Trẻ em là tương lai của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia nên cần được chăm sĩc, bảo vệ và phát triển. Đó cũng là nội dung của bài học mà chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu hôm nay. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn phân tích văn bản.(tt)
( 23 phút) 
ĩ Gọi HS đọc lại phần 2 ( Cơ hội).
 Nêu những điều kiện thuận lợi để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em?
 ĩ GV cho HS tìm hiểu và trả lời .
 ĩ Gọi HS nhận xét.
 ĩ GV nhận xét chung, chốt ý.
  Với những điều kiện thuận lợi đó, em có suy nghĩ gì về sự sống còn và phát triển của trẻ em?
 l Có thể xoá đi cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, giúp trẻ em phát triển một cách toàn diện.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: GDKN tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sĩc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sĩc trẻ em. 
 Trong điều kiện của đất nưởc ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến chăm sóc trẻ em như thế nào?
ĩ GV liên hệ thực tế ở địa phương :
 l Xây dựng làng trẻ SOS, mở thêm trường lớp xoá nạn mù chữ, mở lớp học tình thương, tổ chức cho các em được vui chơi trong những dịp tết Trung thu, Nguyên Đán, Quốc tế thiếu nhi  Và đặc biệt quan tâm đến trẻ em cơ nhỡ.
 l Cho HS thảo luận trong 3 phút.
  Bản thân ta phải làm gì để xứng đáng với sự quan tâm ấy?
 l Tích cực trong các hoạt động, luôn phấn đấu để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, là những công dân tốt đối với gia đình va øxã hội.
 l Gọi HS trình bày nhận xét.
 ĩ Liên hệ giáo dục tư tưởng cho HS.
 ĩ Gọi HS đọc phần 3. 
  Có bao nhiêu nhiệm vụ được nêu ra trong phần này? Kể ra nội dung chính của từng nhiệm vụ?
 ĩ HS thảo luận nhĩm 3 phút.
 ĩ GV gọi đại diện báo cáo.
 ĩ GV cho HS nhận xét lẫn nhau.
 ĩ GV nhận xét, chốt ý..
  Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ được nêu ra?
lVừa cụ thể, vừa toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần.
 Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung này?
l Nhiệm vụ đưa ra thể hiện sự chăm lo, toàn diện đến mọi mặt của đời sống trẻ em, từ sức khoẻ đến học hành, củng cố gia đình, bình đẳng đến những vấn đề có tầm vóc vĩ mô như: môi trường sống xã hội, khôi phục phát triển kinh tế
 l Ngoài ra, liên hợp quốc còn quy định trẻ em có 4 nhóm quyền, 3 nguyên tắc và 1 quá trình.
  Theo em, đó là quyền, nguyên tắc, quá trình gì?
 l Quyền: Sống còn, chăm sóc, bảo vệ, tham gia, phát triển, giáo dục, 
Nguyên tắc: Dưới 18 tuổi; được đối xử công bằng, bình đẳng; các hoạt động đều vì lợi ích tốt.
Quá trình: Tất cả mọi người có trách nhiệm giúp Nhà nước thực hiện và theo dõi việc thực hiện công ước. 
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: GDKN tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sĩc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sĩc trẻ em.
 Qua bản tuyên bố, em có suy nghĩ gì về những quyền của trẻ em của cộng đồng quốc tế?
 l Cộng đồng quốc tế đã thực sự quan tâm đến những lĩnh vực trên.
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết. ( 5 phút)
 Em có nhận xét gì về ý và lời trong văn bản tuyên bố này?
 Về hình thức nghệ thuật, bài văn cĩ gì đáng chú ý?
 Qua tìm hiểu văn bản này, em nắm được nội dung gì?
 Văn bản cĩ ý nghĩa như thế nào? 
ĩ Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
II. Phân tích:
2. Cơ hội:
- Liên kết lại, các nước có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh trẻ em.
- Có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế.
3.Nhiệm vụ:
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng.
- Quan tâm chăm sóc nhiều những trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống thật đặc biệt.
- Đối xử bình đẳng.
- Xoá mù chữ.
- Củng cố gia đình và môi trường xã hội.
- Sinh hoạt văn hoá xã hội.
- Khôi phục phát triển kinh tế.
à Nhiệm vụ cụ thể, toàn diện .
III. Tổng kết:
1. Hình thức nghệ thuật: 
- Gồm cĩ 17 mục, được chia thành 4 phần , cách trình bày rõ ràng hợp lý, mối liên kết lơ gic giữa các phần, làm cho văn bản cĩ kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
2. Ý nghĩa văn bản:
Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
4.4:TỔNG KẾT: ( 5 phút)
  Câu 1: Phát biểu ý kiến của em về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương, các tổ chức xã, nơi em ở?
 l Đáp án: GV gợi ý một số lĩnh vực y tế: tiêm vac-xin phòng bệnh, cấp sổ khám bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, quỹ khuyến học, 
 Câu 2: “ Tuyên bố  trẻ em” do Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước CHXHCN Việt Nam soạn thảo.
 A. Đúng. 	B. Sai.
 Câu 3: Các nhiệm vụ đưa ra trong bản tuyên bố được xác định trên những cơ sở nào?
l Đáp án:Tình trạng thực tế của trẻ em thế giới hiện nay.
 Những thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay.
4.5:HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
- Học thuộc phần bài ghi.
- Nắm kĩ nội dung các phần: thách thức, cơ hội, nhiệm vụ.
*Viết đoạn văn nói lên suy nghĩ của mình về sự quan tâm của địa phương đối với thế hệ trẻ hiện nay ? 
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị bài tiết sau: Các phương châm hội thoại ( tiếp theo).
 +Xem kĩ phần I, II, SGK trang 36- 37.
 +Trả lời các câu hỏi ở SGK .
5. PHỤ LỤC:
Tài liệu: Thông tin phản hồi: 
-Tài liệu:
 + SGK, SGV Ngữ văn 9.
 + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 9.
 + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 9.
Tuần:3
Tiết:12
Ngày dạy: /09/2019
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( TT )
1. MỤC TIÊU:
 1.1:KIẾN THỨC : 
à Hoạt động 1: 
- HS biết: Phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp vì nhiều lí do khác nhau nên các phương châm hội thoại đôi khi không được tuân thủ
- HS hiểu: Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
à Hoạt động 2: 
- HS biết: Những trường hợp khơng tuân thủ phương châm hội thoại.
- HS hiểu: Nguyên nhân của việc khơng tuân thủ phương châm hội thoại.
à Hoạt động 3: 
- HS biết: Làm các bài tập thực hành nhận biết về mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp .
1.2:KĨ NĂNG:
- HS thực hiện được: Xác định được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp, những trường hợp khơng tuân thủ phương châm hội thoại. 
- HS thực hiện thành thạo: sử dụng thành thạo các phương châm hội thoại.
1.3:THÁI ĐỘ: 
- HS có thói quen: Sử dụng các phương châm hội thoại đã học trong cuộc sống.
- HS có tính cách: Giáo dục HS ý thưcù vận dụng các phương châm hội phù hợp với tình huống giao tiếp.
 - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp; kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại .
2. NỘI DUNG HỌC TẬP: 
- Nội dung 1: Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Nội dung 2: Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Nội dung 3: Luyện tập.
3. CHUẨN BỊ:
 3.1: GIÁO VIÊN: Bảng phụ ghi ví dụ mục II.
 3.2: HỌC SINH: Đọc trước bài. Tìm hiểu quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
4.1:ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ KIỂM DIỆN: ( 1 phút) 
9A1: 9A2: 
 4.2:KIỂM TRA MIỆNG: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: Các câu tục ngữ sau phù hợp với phương châm hội thoại nào khi giao tiếp? (2 đ).
Nói có sách, mách có chứng.
Biết thì thưa thì thốt
Không biết dựa cột mà nghe.
Phương châm cách thức. 	B. Phương châm về lượng.
Phương châm quan hệ. 	D. Phương châm về chất.
 l Đáp án: D
  Câu hỏi: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự?(6đ)
 l Đáp án: 
 - Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài, tránh lạc đề.	
 - Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.
 - Phương châm lịch sự: tế nhị, tôn trọng người khác.
 à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
  Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2 đ).
 l Tìm hiểu quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
à Vào bài: Các em đã được tìm hiểu về các phương châm hội thoại. Vậy, các phương châm hội thoại cĩ quan hệ như thế nào với tính huống giao tiếp và cĩ những trường hợp nào khơng tuân thủ phương châm hội thoại? Qua tiết học ngày hơm nay, các em sẽ được hiểu rõ.( 1 phút)
à Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. ( 10 phút)
 - Gọi HS đọc câu chuyện cười: “Chào hỏi”
 Trong câu chuyện, chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không? Vì sao?
 l Co.ù Vì thể hiện sự quan tâm đến người khác.
 Câu hỏi ấy có được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ không?
l Không . Vì người được hỏi đang làm việc rất vất vả trên một cành cây cao mà phải lật đật trèo xuống để xem anh ta hỏi gì.
 Vậy xét trong tình huống này anh ta có vi phạm phương châm lịch sự không? Vì sao?
l Vi phạm vì hoàn cảnh giao tiếp không phù hợp.
 Vậy, em rút ra bài học gì qua câu chuyện này?
l Phương châm phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ , ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại .
ĩ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 36.
à Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. ( 10 phút)
ĩ GV treo bảng phụ có ghi ví dụ.
 Cho biết từng ví dụ trên thuộc những phương châm hội thoại nào đã học?
l A) P.C lượng B) P.C về chất
 C) P.C quan hệ D) P.C cách thức
 E) P.C lịch sự
 Những tình huống nào không tuân thủ phương châm hội thoại?
l Tình huống a, b, c, d.
 Theo em nguyên nhân nào dẫn đến sự vị phạm phương châm hội thoại?
l Do người nói vụng về, vô ý, thiếu văn hoá giao tiếp.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp: Giáo dục HS tránh những cách giao tiếp trên.
ĩ Gọi HS đọc ví dụ 2 SGK trang 37.
 Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao?
l Phương châm về lượng không được tuân thủ ( nói không đủ là năm nào) nhưng Ba đã tuân thủ phương châm về chất ( không nói điều mà mình không biết chính xác).
 Trong trường hợp khi khám bệnh xong, bác sĩ phát hiện bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo ( không chữa được). Khi đó bác sĩ có nên nói thật cho bệnh nhân biết hay không? Vì sao?
— Không, vì sẽ làm bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng.
 Như vậy bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
l Phương châm về chất.
 Việc nói dối của bác sĩ có chấp nhận được không? Tại sao?
l Được. Vì như vậy sẽ giúp bệnh nhân còn niềm tin, có thể kéo dài sự sống.
 Qua hai ví dụ trên, em thấy người giao tiếp không tuân thủ phương châm giao tiếp vì lí do gì? 
l Ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc yêu cầu khác quan trọng hơn.
 Tìm một vài tình huống giao tiếp mà người nói không tuân thủ phương châm một cách máy móc?
l Đánh giá về lực học và năng khiếu của bạn bè.
 Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” xét theo nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn, em có nhận xét gì?
l Xét về nghĩa tường minh: nó không cung cấp cho người nghe một thông tin nào (không tuân thủ phương châm về lượng) nhưng xét theo nghĩa hàm ẩn, ý nói tiền bạc chỉ là phương tiện sống, không phải là mục đích sống, không thể thay thế cho giá trị tình cảm thiêng liêng.
Không nên vì tiền mà quên đi tình cảm.
 Vậy theo em lí do người nói không tuân thủ phương châm hội thoại trong trường hợp này là gì?
l Gây sự chú ý để người khác hiểu theo một hàm ý.
 Qua những ví dụ trên, em hãy cho biết người giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại vì những lí do gì?
l Ghi nhớ SGK trang 37.
ĩ Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
à Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. ( 10 phút)
ĩ Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1.
ĩ Cho HS thảo luận trong 5 phút.
ĩ Gọi đại diện nhóm trình bày. 
ĩ Nhóm khác nhận xét.
ĩ Nhắc HS làm vào vở bài tập.
ĩ Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2.
 l Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp?
 Việc không tuân thủ phương châm hội thoại ở đây có chính đáng không? Vì sao?
 ĩ Cho HS làm bài vào vở bài tập.
I/ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
 VD: Truyẹân cười: Chào hỏi.
- Bác làm việc vất vả lắm phải khơng?
à Khơng tuân thủ phương châm lịch sự.
- Khơng nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp.
* Ghi nhớ SGK trang 36.
II/ Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
VD1: 
VD 2:
- Cậu cĩ biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào khơng?
- Đâu khoảng thế kỷ 20.
à Khơng tuân thủ phương châm về lượng.
ð Vụng về, thiếu văn hố giao tiếp, vơ ý .
* Ghi nhớ SGK trang 37.
III. Luyện tập:
Bài 1:
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức (sự mơ hồ về nghĩa). Vì một câu be ùkhông thể nhận ra “. Tuyển tập  Nam Cao”
- Người nói đã không quan tâm đến đối tượng giao tiếp.
* Bài 2: 
 - Vi phạm phương châm : sự đến không chào hỏi, nói thẳng những lời lẽ nặng nề.
- Không chính đáng.
4.4:TỔNG KẾT: ( 5phút)
 Câu 1: Trong những câu hỏi sau, câu hỏi nào không liên quan đến đặc điểm tình huống giao tiếp? 
A. Nói với ai?	 C. Có nên nói quá đáng không?
B. Nói khi nào?	D. Nói ở đâu?
l Đáp án: C
  Câu 2: Nhận định nào không phải là nguyên nhân của các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại?
A.Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
B.Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại  hơn.
C. Người nói không muốn gây sự chú ý.
D. Người nĩi nắm được các đặc điểm giao tiếp.
l Đáp án: D
4.5:HƯỚNG DẪN HỌC T

File đính kèm:

  • doctuan 3_12684626.doc
Giáo án liên quan