Kế hoạch bài học Luyện từ và câu Lớp 3 - Chương trình cả năm - Năm học 2006-2007 - Lê Thị Xuân
Hoạt động dạy
1.GIỚI THIỆU BÀI
- Trong giờ học Luyện từ và câu tuần 10, các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về các hình ảnh so sánh trong văn học. Sau đó, sẽ luyện tập về sử dụng dấu chấm trong một đoạn văn.
2. DẠY – HỌC BÀI MỚI
Bài 1
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Hỏi: tiếng mưa trong rừng cọ được so sánh với những âm thanh nào?
- Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ ra sao?
- Treo tranh minh họa rừng cọ (nếu có) và giảng: Lá cọ to, tròn, xoè rộng, khi mưa rơi vào rừng cọ, đập vào lá cọ tạo nên âm thanh rất to và vang.
Bài 2
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
- Yêu cầu HS suy nghĩ và tự làm bài, gọi 3 HS lên bảng gạch chân dưới các âm thanh được so sánh với nhau: gạch 1 gạch dưới âm thanh 1, gạch 2 gạch dưới âm thanh 2.
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3
- Gọi 1 HS đọc đề bài.
- Hướng dẫn: mỗi câu phải diễn đạt ý trọn vẹn, muốn điền dấu chấm đúng chỗ, các con cần đọc đoạn văn nhiều lần và chú ý những chỗ ngắt giọng tự nhiên vì đó thường là vị trí của các dấu câu. Trước khi đặt dấu chấm phải đọc lại câu văn một lần nữa xem đã diễn đạt ý đầy đủ chưa.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Chữa bài và cho điểm HS.
3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà làm lại các bài tập trong bài.
– HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi HS đọc đề bài . - Gọi 1 HS lên bảng gạch chân các từ chỉ hoạt động có trong khổ thơ. Yêu cầu HS cả lớp làm bài vào vở. - Hoạt động chạy của chú gà con được miêu tả bằng cách nào? Vì sao có thể miêu tả như thế? - GV nhấn mạnh: Đây là cách so sánh hoạt động với hoạt động. - Em có cảm nhận gì về hoạt động của những chú gà con? - Nhận xét và cho điểm HS. Bài 2 - Yêu cầu HS đọc đề bài. - Gọi 3 HS lên bảng thi làm bài nhanh, HS dưới lớp làm bài vào vở. - Theo em, vì sao có thể so sánh trâu đen đi như đập đất? - Hỏi tương tự với các hình ảnh so sánh còn lại. - Nhận xét và cho điểm HS. Bài 3 - Gọi HS đọc yêu cầu của bài. - Tổ chức trò chơi “Xì điện”: Chia lớp thành hai đội, GV là người châm ngòi, đọc 1 ô từ ngữ ở cột A, VD: “Những ruộng lúa cấy sớm” rồi “xì” tên một HS ở đội 1 (chẳng hạn: “Xì Hường” Em Hường ở đội 1 nhanh chống đứng lên và đọc nội dung ghép được với từ ngữ mà GV vừa đọc “đã trổ bông”. Nếu nhanh và đúng thì Hường được đọc ô từ ngữ tiếp theo trong cột A và “xì” một bạn của đội bạn. Nếu sai hoặc chậm, GV châm ngòi lại và “xì” vào một HS khác ở đội 2.. - Tổng kết trò chơi và yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập. 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Yêu cầu HS nêu các nội dung đã luyện tập trong tiết học. - Nhận xét tiết học - Dặn dò HS về nhà ôn lại bài và chuẩn bị bài Mở rộng vốn từ: Từ địa phương; dấu chấm hỏi, chấm than. - 2 HS lên bảng làm bài, cả lớp theo dõi và nhận xét bài làm của 2 bạn. - 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm. - Làm bài: a) Từ chỉ hoạt động: chạy, lăn tròn. - Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả giống như hoạt động lăn tròn của những hòn tơ nhỏ. Đó là miêu tả bằng cách so sánh. Có thể miêu tả (so sánh) như vậy vì những chú gà con lông thường vàng óng như tơ, thân hình lại tròn, nên trông các chú chạy giống như những hòn tơ đang lăn. - Những chú gà con chạy thật ngộ nghĩnh, đáng yêu, dễ thương. - 1 HS đọc toàn bộ đề bài, 1 HS đọc lại các câu thơ, câu văn trong bài tập. - HS gạch chân dưới các câu thơ, câu văn có hoạt động được so sánh với nhau. a) Chân đi như đập đất b) Tàu (cau) vươn như tay vẫy. c) đậu quanh thuyền lớn như nằm quanh bụng mẹ. Húc húc (vào mạn thuyền mẹ) như đòi bú tí. - Vì trâu đen rất to khoẻ, đi rất mạnh, đi đến đâu đất lún đến đấy nên có thể nói đi như đập đất. - Chọn từ ngữ thích hợp ở hai cột A và B để ghép thành câu. - Chơi trò chơi “Xì điện”. - Kết quả: Những ruộng lúa cấy sớm – đã trổ bông. Những chú voi thắng cuộc – huơ vòi chào khán giả. Cây cầu làm bằng thân dừa – bắc ngang dòng kênh. Con thuyền cắm cờ đỏ – lao băng băng trên sông. Thứ ngày tháng năm 200 Tiết 12 LUYỆN TỪ VÀ CÂU ¤n tËp vỊ tõ chØ ho¹t ®éng, tr¹ng th¸i. So s¸nh I. MỤC TIÊU Làm quen với một số từ ngữ của địa phương hai miền Bắc, Nam. Luyện tập về các dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm than. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Viết sẵn bảng từ bài tập 1, khổ thơ trong bài tập 2, đoạn văn trong bài tập 3 lên bảng. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học 1. KIỂM TRA BÀI CŨ - Gọi 2 HS lên bảng làm bài miệng bài tập 2, 3 của tiết Luyện từ và câu, tuần trước. - Nhận xét và cho điểm HS. 2. DẠY – HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu bài . - GV: Mỗi cặp từ trong bài đều có cùng một ý, VD bố và ba cùng chỉ người sinh ra ta nhưng bố là cách gọi của miền Bắc, ba là cách gọi của miền Nam. Nhiệm vụ của các em là phân loại các từ này theo địa phương sử dụng chúng. - Tổ chức trò chơi thi tìm từ nhanh. - Chọn 2 đội chơi, mỗi đội có 6 HS, đặt tên cho hai đội là Bắc và Nam. Đội Bắc chọn các từ thường dùng ở miền Nam. Các em trong cùng đội tiếp nối nhau chọn và ghi từ của đội mình vào bảng từ. Mỗi từ đúng được 10 điểm, mỗi từ sai trừ 10 điểm. Đội xong trước được thưởng 10 điểm. Kết thúc trò chơi, đội nào có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. - Tuyên dương đội thắng cuộc, sau đó yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập. Bài 2 - Gọi HS đọc đề bài. - Giới thiệu: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Mẹ suốt của nhà thơ Tố Hữu. Mẹ Nguyên Thị Suốt là một người phụ nữ anh hùng, quê ở tỉnh Quảng Bình. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước, mẹ làm nhiệm vụ đưa bộ đội qua sông Nhật Lệ. Mẹ đã dũng cảm vượt qua bơm đạn đưa hàng ngàn chuyến đò chở cán bộ qua sông an toàn. Khi viết về mẹ Suốt, tác giả đã dùng những từ ngữ của quê hương Quảng Bình của mẹ làm cho bài thơ càng hay hơn. - Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau thảo luận cùng làm bài. - Nhận xét và đưa đáp án đúng. Bài 3 - Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài. - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Dấu chấm than thường được sử dụng trong các câu thể hiện tình cảm, dấu chấm hỏi dùng ở cuối câu hỏi. Muốn làm bài đúng, trước khi điền dấu câu vào ô trống nào, em phải đọc thật kĩ câu văn có dấu cần điền. - Yêu cầu HS làm bài. - Chữa bài và cho điểm HS. 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Nhận xét tiết học. - Dặn dò HS về nhà ôn lại các bài tập và chuẩn bị bài Ôn tập về từ chỉ đặc điểm, ôn tập câu: Ai thế nào? - 2 HS lên bảng, HS cả lớp theo dõi và nhận xét bài làm của các bạn. - Nghe GV giới thiệu bài. - 1 HS đọc trước lớp. - Nghe giảng. - Tiến hành trò chơi theo hướng dẫn của GV. Đáp án: + Từ dùng ở miền Bắc: bố, mẹ, anh cả, quả, hoa, dứa, sắn, ngan. + Từ dùng ở miền Nam: ba, má, anh hai, trái, bông, thơm, khóm, mì, vịt xiêm. - 2 HS đọc đề bài. - Nghe GV giới thiệu về xuất xứ của đoạn thơ. - Làm bài theo cặp, sau đó một số HS đọc bài của mình trước lớp. - Chữa bài theo đáp án: chi, gì, rứa – thế, nờ – à, hắn – nó, tui – tôi. - 1 HS đọc yêu cầu, 1 HS đọc đoạn văn của bài. - Bài tập yêu cầu chúng ta điền dấu chấm than hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống. - Nghe giảng. - 1 HS làm bài trên bảng lớp, cả lớp làm bài vào vở, sau đó nhận xét làm bài trên bảng của bạn. Đáp án: Một người kêu lên: cá heo! A! Cá heo nhảy múa đẹp quá! Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa, phải chú ý nhé! Thứ ngày tháng năm 200 Tiết 13 LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tõ ng÷ ®Þa ph¬ng. DÊu chÊm hái, chÊm than I. MỤC TIÊU Ôn tập về từ chỉ đặc điểm: tìm đúng các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ cho trước; tìm đúng các đặc điểm của các sự vật được so sánh với nhau. Ôn tập mẫu câu: Ai (cái gì, con gì) thế nào? II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Các câu thơ, câu văn trong các bài tập viết sẵn trên bảng hoặc bảng phụ, giấy khổ to. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học 1. KIỂM TRA BÀI CŨ - Gọi 3 HS lên bảng làm miệng 3 bài tập của giờ Luyện từ và câu tuần trước. - Nhận xét và cho điểm HS. 2. DẠY – HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài - GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu bài . - Giới thiệu về từ chỉ đặc điểm: Khi nói đến mỗi người, mỗi vật, mỗi hiện tượng xung quanh chúng ta đều có thể nói kèm cả đặc điểm của chúng. Ví dụ: đường ngọt, muối mặn, nước trong, hoa đỏ, chạy nhanh thì các từ ngọt, mặn, trong, đỏ, nhanh chính là các từ chỉ đặc điểm của các sự vật vừa nêu. - Yêu cầu HS suy nghĩ và gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ trên. - Chữa bài và cho điểm HS. Bài 2 - Gọi HS đọc đề bài. - Yêu cầu HS đọc câu thơ a) - Hỏi: Trong câu thơ trên, các sự vật nào được so sánh với nhau? - Tiếng suối được so sánh với tiếng hát về đặc điểm nào? - Yêu cầu HS suy nghĩ và tự làm các phần còn lại. - Nhận xét và cho điểm HS. Bài 3 - Gọi HS đọc yêu cầu của bài. - Yêu cầu HS đọc câu văn a) - Hỏi: Ai rất nhanh trí và dũng cảm? - Vậy bộ phận nào trong câu: Anh Kim Đồng rất dũng cảm trả lời cho câu hỏi Ai? - Anh Kim Đồng như thế nào? - Vậy bộ phận nào trong câu Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm trả lời cho câu hỏi như thế nào? - Yêu cầu HS làm các phần còn lại của bài. - Chữa bài và cho điểm HS. *Mở rộng: - Yêu cầu HS suy nghĩ và cho biết bộ phận trả lời câu hỏi như thế nào? Trong các câu trên là nói về đặc điểm hay hoạt động của bộ phận ai (cái gì, con gì)? - Gọi một số HS đặt câu theo mẫu Ai (cái gì, con gì) như thế nào? 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Nhận xét tiết học. - Dặn dò HS về nhà ôn lại các bài tập trong tiết học, tìm các từ chỉ đặc điểm của các vật, con vật xung quanh em và đặt câu với mỗi từ em tìm được theo mẫu Ai (cái gì, con gì) như thế nào? - 3 HS lên bảng làm baiø, HS cả lớp theo dõi và nhận xét. - Nghe GV giới thiệu bài. - 1 HS đọc yêu cầu, 1 HS đọc đoạn thơ. - 1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. Đáp án: xanh, xanh mát, bát ngát, xanh ngắt. - 1 HS đọc đề bài trước lớp. - 1 HS đọc. - Tiếng suối được so sánh với tiếng hát. - Tiếng suối trong như tiếng hát xa. - 2 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. Đáp án: b) Ông hiền như hạt gạo. Bà hiền như suối trong. c) Giọt nước cam Xã Đoài vàng như giọt mật. - 1 HS đọc trước lớp. - HS đọc: Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm. - 1 HS trả lời: Anh Kim Đồng. - Bộ phận Anh Kim Đồng. - Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm. - Bộ phận đó là rất nhanh trí và dũng cảm. - 2 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở bài tập. - Đáp án: b) Những hạt sương sớm/ Cái gì? Long lanh như những bóng đèn pha lê Như thế nào? c) Chợ hoa trên đường Nguyễn Cái gì? Huệ đông nghịt người. Như thế nào? - Bộ phận trả lời câu hỏi như thế nào? Cho ta biết về đặc điểm của bộ phận trả lời câu hỏi ai (cái gì, con gì)? - 3 đến 4 HS đặt câu, cả lớp theo dõi và nhận xét. - Nghe GV dặn dò cuối tiết học. Thứ ngày tháng năm 200 Tiết 14 LUYỆN TỪ VÀ CÂU ¤n vỊ tõ chØ ®Ỉc ®iĨm. ¤n tËp c©u: Ai thÕ nµo I. MỤC TIÊU Mở rộng vốn từ về các dân tộc: kể được tên của một số dân tộc thiểu số ở nước ta, làm đúng bài tập điền các từ cho trước vào chỗ trống. Đặt được câu có hình ảnh so sánh. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Các câu văn trong bài tập 2, 4 viết sẵn trên bảng phụ. Thẻ từ ghi sẵn các từ cần điền ở bài tập 2. Tranh ảnh minh hoạ ruộng bậc thang, nhà rông. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học 1. KIỂM TRA BÀI CŨ - Yêu cầu HS làm miệng bài tập 1, 3 của tiết luyện từ và câu tuần trước. - Nhận xét và cho điểm HS. 2. DẠY – HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài Trong giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng mở rộng vốn từ về các dân tộc, sau đó tập đặt câu có sử dụng so sánh. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi 2 HS đọc yêu cầu bài . - Hỏi: Em hiểu thế nào là dân tộc thiểu số? - Người dân tộc thiểu số thường sống ở đâu trên đất nước ta. - Chia HS thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to, 1 bút dạ, yêu cầu các em trong nhóm tiếp nối nhau viết tên các dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết vào giấy. (Về đáp án của bài tập này GV có thể xem phần phụ lục giới thiệu về 54 dân tộc Việt Nam cuối bài thiết kế này) - Yêu cầu HS viết tên các dân tộc thiểu số vừa tìm được vào vở. Bài 2 - Yêu cầu HS đọc đề bài. - Yêu cầu HS suy nghĩ và tự làm bài. - Yêu cầu HS ngồi cạnh đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau, sau đó chữa bài. - Yêu cầu HS cả lớp đọc các câu văn sau khi đã điền từ hoàn chỉnh. - GV: Những câu văn trong bài nói về cuộc sống, phong tục của một số dân tộc thiểu số ở nước ta. (Có thể giảng thêm về ruộng bậc thang: là ruộng nương được làm trên núi đồi, để tránh xói mòn đất, người dân đã bạt đất ở các sườn đồi thành các bậc thang và trồng trọt ở đó; Nhà rông là ngôi nhà cao, to, làm bằng nhiều gỗ quý, chắc. Nhà rông của các dân tộc Tây Nguyên là nơi thờ thần linh, nơi tập trung buôn làng vào những ngày lễ hội (giống như đình làng ở vùng đồng bằng của người Kinh). - Nếu có tranh ảnh về ruộng bậc thang, nhà rông thì GV cho HS quan sát hình. 2.3. Luyện tập về so sánh Bài 3 - Yêu cầu HS đọc đề bài 3. - Yêu cầu HS quan sát cặp hình thứ nhất và hỏi: Cặp hình này vẽ gì? - Hướng dẫn: Vậy chúng ta sẽ so sánh mặt trăng với quả bóng hoặc quả bóng với mặt trăng. Muốn so sánh được chúng ta phải tìm được điểm giống nhau giữa mặt trăng và quả bóng. Hãy quan sát hình và tìm điểm giống nhau của mặt trăng và quả bóng. - Hãy đặt câu so sánh mặt trăng và quả bóng. - Yêu cầu HS suy nghĩ và tự làm các phần còn lại, sau đó gọi HS tiếp nối đọc câu của mình. - Nhận xét bài làm của HS. Bài 4 - Gọi 1 HS đọc đề bài. - Hướng dẫn: Ở câu a) muốn điền đúng các em cần nhớ lại câu ca dao nói về công cha, nghĩa mẹ đã học ở tuần 4; câu b) Em hãy hình dung đến những lúc phải đi trên đường đất vào trời mưa và tìm trong thực tế cuộc sống các chất có thể làm trơn mà em đã gặp (dầu nhớt, mỡ,) để viết tiếp câu so sánh cho phù hợp; với phần c) em có thể dựa vào hình ảnh so sánh mà bạn Páo đã nói trong bài tập đọc Nhà bố ở. - Yêu cầu HS đọc câu văn của mình sau khi đã điền từ ngữ. Nhận xét và cho điểm HS. 3. CỦNG CỐ, DẶN DÒ - Nhận xét tiết học. - Yêu cầu HS viết lại và ghi nhớ tên của các dân tộc thiểu số ở nước ta, tìm thêm các tên khác các tên đã tìm được trong bài tập 1. Tập đặt câu có sử dụng so sánh. - 1 HS lên bảng làm bài, cả lớp theo dõi và nhận xét. - Nghe GV giới thiệu bài. - Kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết. - Là các dân tộc có ít người. - Người dân tộc thường sống ở các vùng cao, vàng núi. - Làm việc theo nhóm, sau đó các nhóm dán bài của mình lên bảng. Cả lớp cùng GV kiểm tra phần làm bài của các nhóm. Cả lớp đồng thanh đọc tên các dân tộc thiểu số ở nước ta mà lớp vừa tìm được. - 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đề bài trong SGK. - 1 HS lên bảng điền từ, cả lớp làm bài vào vở. - Chữa bài theo đáp án: a) bậc thang b) nhà rông c) nhà sàn d) Chăm - Cả lớp đọc đồng thanh. - Nghe giảng. - Quan sát hình minh họa. - 1 HS đọc trước lớp. - Quan sát hình và trả lời: vẽ mặt trăng và quả bóng. - Mặt trăng và quả bóng đều rất tròn. - Trăng tròn như quả bóng. - Một số đáp án: + Bé xinh như hoa./ Bé đẹp như hoa./ Bé cười tươi như hoa./ Bé tươi như hoa. + Đèn sáng như sao. + Đất nước ta cong cong hình chữ S. - 1 HS đọc thành tiếng trước lớp. - Nghe GV hướng dẫn, sau đó tự làm bài vào vở bài tập. Đáp án: a) Công cha nghĩa mẹ được so sánh như núi Thái sơn, như nước trong nguồn. b) Trời mưa, đường đất sét trơn như bôi mỡ (như được thoa một lớp dầu nhờn). c) Ở thành phố có nhiều toà nhà cao như núi. PHỤ LỤC 54 dân tộc Việt Nam Cộng đồng người Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau. Trong đó dân tộc Kinh chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% còn lại là dân số của 53 dân tộc. Trải qua bao thế kỉ, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó với nhau trong suốt quá trình lịch sử đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc hầu như có tiếng nói, chữ viết và bản sắc văn hoá riêng. Bản sắc văn hoá của các dân tộc thể hiện rất rõ nét trong sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động kinh tế. Đằng sau những nét khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, chúng ta có thể tìm thấy những nét chung của 54 dân tộc anh em Việt Nam. Đó là đức tính, cần cù, chịu khó, thông minh trong sản xuất; là sự gắn bó, hoà đồng với thiên nhiên; là sự không khoan nhượng với kẻ thù; là sự vị tha, bao dung, độ lượng với con người, Các dân tộc thiểu số ở phía Bắc: Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Hmông, Hoa, Giáy, Tà-ôi, Các dân tộc thiểu số ơ miền Trung: Vân Kiều, Cơ-ho, Khơ- mú, Ê- đê, Gia-rai, Xơ- đăng, Chăm, Các dân tộc thiểu số ở miền Nam: Khơ- me, Hoa, Xtiêng, Thứ ngày tháng năm 200 Tiết 15 LUYỆN TỪ VÀ CÂU Tõ ng÷ vỊ c¸c d©n téc. LuyƯn tËp vỊ so s¸nh. I. MỤC TIÊU Mở rộng vốn từ về thành thị – nông thôn: Kể được tên một số thành phố, vùng quê ở nước ta. Kể tên một số sự vật và công việc thường thấy ở thành phố, nông thôn. Ôn luyện về cách dùng dấu phẩy. II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Chép sẵn đoạn văn trong bài tập 3 lên bảng phụ (hoặc băng giấy). Bản đồ Việt Nam. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU Hoạt động dạy Hoạt động học 1. KIỂM TRA BÀI CŨ - Yêu cầu HS lên bảng, yêu cầu làm miệng bài tập 1, 3 của tiết Luyện từ và câu tuần trước. - Nhận xét và cho điểm HS. 2. DẠY – HỌC BÀI MỚI 2.1. Giới thiệu bài - Trong giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng mở rộng vốn từ về thành thị - nông thôn, sau đó luyện tập về cách sử dụng dấu phẩy. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi 1 HS đọc đề bài . - Chia HS thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to, 1 bút dạ. - Yêu cầu HS thảo luận và ghi tên các vùng quê, các thành phố mà nhóm tìm được vào giấy. - Yêu cầu các nhóm dán giấy lên bảng sau khi đã hết thời gian (5 phút), sau đó cho HS cả lớp đọc tên các thành phố, vùng quê mà HS cả lớp tìm được. GV giới thiệu một số thành phố ở các vùng mà HS chưa biết. Có thể chỉ các thành phố trên bản đồ. - Yêu cầu HS viết tên một số thành phố, vùng quê vào vở bài tập. Bài 2 - Tiến hành hướng dẫn HS làm bài tương tự như với bài tập 1. - 2 HS làm bài trên bảng, cả lớp theo dõi và nhận xét. - Nghe GV giới thiệu bài. - 1 HS đọc trước lớp. - Nhận đồ dùng học tập. - Làm việc theo nhóm. - Một số đáp án: + Các thành phố ở miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Lạng, Sơn, Điện Biên, Việt Trì, Thái Nguyên, Nam Định, + Các thành phố ở miền Trung: Thanh Hoá, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Plây-cu, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột, + Các thành phố ở miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha Trang, Quy Nhơn, Đáp án Sự vật Công việc Thành Phố Đường phố, nhà cao tầng, nhà máy, bệnh viện, công viên, cửa hàng, xe cộ,
File đính kèm:
- LUYEN TU VA CAU da sua.doc