Giáo án Vật lý Lớp 8 - Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyền động hay đứng yên

Nội dung Bài:

A. Bài 19

I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?

+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử.

+ Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối.

II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không?

1- Thí nghiệm mô hình

+) Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.

+) Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.

2- Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách

- Giữa các phân tử nước và phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phan tử nước và ngược lại. Vì thế thể tích của hỗn hợp giảm.

Kết luận: Giữa các nguyên tử và phân tử có khoảng cách.

IV- Vận dụng

C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại.

C4: Giữa các phân tử cao su cấu tạo nên quả bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể xen qua các khoảng cách này ra ngoài làm quả bóng xẹp dần.

C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước

B. Bài 20

I- Thí nghiệm Bơrao

- Quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, phát hiện được chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.

II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.

C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.

C2: Các HS tương tự với các phân tử nước.

C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm các hạt phấn hoa chuyển động không ngừng.

- Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.

III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ

Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.

- Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật càng nhanh ( gọi là chuyển động nhiệt)

 

docx5 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý Lớp 8 - Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyền động hay đứng yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: nhiệt học
Ngày soạn: / / 20
Ngày giảng: / / 20
Tiết 1
 Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào?
Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
 a. Mục tiêu: 
Kiến thức:
- Nờu được cỏc chất đều được cấu tạo từ cỏc phõn tử, nguyờn tử.
- Nờu được giữa cỏc nguyờn tử, phõn tử cú khoảng cỏch.
- Nờu được cỏc nguyờn tử, phõn tử
 chuyển động khụng ngừng.
- Nờu được ở nhiệt độ càng cao thỡ cỏc phõn tử chuyển động càng nhanh.
2.Kĩ năng:
- Giải thớch được một số hiện tượng xảy ra do giữa cỏc nguyờn tử, phõn tử cú khoảng cỏch hoặc do chỳng chuyển động khụng ngừng.
- Giải thớch được hiện tượng khuếch tỏn
Thái độ:
- Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
b. Chuẩn bị:
 1. HS: 
 2. GV: 
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phương phỏp nờu vấn đề và giải quyết vấn đờ
- Phương phỏp thuyết trỡnh
- Phương phỏp hợp tỏc nhúm.
D. TIẾN TRèNH DẠY HỌC:
ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 
Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra chuẩn bị của học sinh.
Bài mới:
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung Bài:
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập
- GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2.
- Cá nhân HS đọc SGK/ 67 và nêu được mục tiêu của chương II.
thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. Gọi HS đọc thể tích hỗn hợp. Yêu cầu HS so sánh thể tích hỗn hợp với tổng thể tích ban đầu của nước và rượu.
Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu? 
- HS đọc và ghi kết quả thể tích nước và rượu đựng trong bình chia độ (chú ý quy tắc đo thể tích).
- Gọi 2, 3 HS đọc kết quả thể tích hỗn hợp.
- So sánh để thấy được sự hụt thể tích (thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của rượu và nước)
HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất 
- Các chất có liền một khối hay không?
- Tại sao các chất có vẻ liền như một khối?
- HS dựa vào kiến thức hoá học, nêu được:
- GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất.
- HS ghi vở phần kết luận.
- HS quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp của các nguyên tử silic để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử. 
- HS theo dõi để hình dung được nguyên tử, phân tử nhỏ bé như thế nào
- Treo tranh h19.2 và H19.3, hướng dẫn HS quan sát.
- GV thông báo phần: “Có thể em chưa biết” để thấy được nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé.
HĐ3: Tìm hiểu khoảng cách giữa các phân tử 
- H19.3, các nguyên tử silic có được xắp xếp xít nhau không?
- ĐVĐ: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không?
- GV hướng dẫn HS thí nghiệm mô hình theo câu C1.
- HS quan sát H19.3 và trả lời câu hỏi GV yêu cầu.
- GV hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm mô hình:
+ So sánh thể tích hỗn hợp sau khi trộn với tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó.
- Thảo luận để trả lời:
- Yêu cầu HS liên hệ giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước.
- GV ghi kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
HĐ4: Vận dụng 
- GV hướng dẫn HS làm các bài tập vận dụng
- Chú ý phải sử dụng đúng thuật ngữ.
- Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời.
- HS làm các bài tập vận dụng. Thảo luận để thống nhất câu trả lời.
- GV kể lại câu chuyện về chuyển động Bơrao và tìm cách giải thích chuyển động này.
- HS lắng nghe và suy nghĩ để giải thích được chuyển động của Bơrao.
HĐ2: Thí nghiệm Bơrao 
- GV mô tả thí nghiệm Bơrao và cho HS quan sát H20.2 (SGK)
- GV ghi tóm tắt thí nghiệm lên bảng.
HS quan sát và ghi vở thí nghiệm Bơrao:
HĐ3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử 
- ĐVĐ: Chúng ta đã biết, phân tử vô cùng nhỏ bé, để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa (thí nghiệm Bơrao) chúng ta dựa sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở phần mở bài.
- HS trả lời và thoả luận để tìm ra câu trả lời chính xác.
- GV hướng dẫn HS trả lời và theo dõi HS trả lời các câu hỏi C1, C2, C3.
- Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp. GV chú ý phát hiện các câu trả lời chưa đúng để cả lớp phân tích tìm câu trả lời chính xác.
- GV treo tranh vẽ H20.2 và H20.3, thông báo về Anhxtanh- người giải thích đầy đủ và chính xác thí nghiệm của Bơrao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng
HĐ4: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ 
- GV thông báo: Trong thí nghiệm của Bơrao, nếu tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh.
- Yêu cầu HS dựa sự tương tự với thí nghiệm mô hình về quả bóng để giải thích.
- GV thông báo đồng thời ghi bảng phần kết luận.
Bài 19
I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử.
+ Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối.
II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không?
1- Thí nghiệm mô hình
+) Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+) Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.
2- Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách
- Giữa các phân tử nước và phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phan tử nước và ngược lại. Vì thế thể tích của hỗn hợp giảm.
Kết luận: Giữa các nguyên tử và phân tử có khoảng cách.
IV- Vận dụng
C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại.
C4: Giữa các phân tử cao su cấu tạo nên quả bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể xen qua các khoảng cách này ra ngoài làm quả bóng xẹp dần.
C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước
Bài 20
I- Thí nghiệm Bơrao
- Quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, phát hiện được chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.
II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2: Các HS tương tự với các phân tử nước.
C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm các hạt phấn hoa chuyển động không ngừng.
- Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ
Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.
- Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật càng nhanh ( gọi là chuyển động nhiệt)
4. Củng cố - Hướng dẫn về nhà:
Củng cố:	- Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì?
	- Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết (SGK)
Hướng dẫn về nhà:	- Học bài và làm bài tập 19.1 đến 20.7SBT)
	- Đọc trước bài 21, 22, 23
d. Rút kinh nghiệm sau giờ giảng:
................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_ly_lop_8_bai_20_nguyen_tu_phan_tu_chuyen_dong_ha.docx