Giáo án Vật lý 8 - Bài 21: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên - Năm học 2015-2016
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng (12 phút)
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mở đầu trong SGK.
- GV mô phỏng lại thí nghiệm và hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời câu C1 và C2 SGK,
- GV mô phỏng sự tương tự giữa minh họa đầu bài và thí nghiệm của Brao.
Yêu cầu học sinh quan sát và so sánh sự tương tự đó.
-GV yêu cầu HS trả lời câu C3-SGK.
-GV chốt lại kiến thức: Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
Bài 21: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? Mục tiêu Kiến thức Nêu được các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. Nêu được ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh. Kỹ năng Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. Giải thích được hiện tượng khuếch tán. Thái độ - Nghiêm túc, tích cực. - Có ý thức liên hệ kiến thức vào thực tế. Chuẩn bị Giáo viên - Giáo án điện tử Học sinh - Sách vở, đồ dùng học tập Tiến trình lên lớp Ổn định lớp (1 phút) - Kiểm tra sĩ số lớp - Kiểm tra vệ sinh lớp - Ổn định trật tự Kiểm tra bài cũ (5 phút) - Thế nào là nguyên tử, phân tử? Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không? - Giải thích hiện tượng cá có thể sống được dưới nước dù không khí nhẹ hơn nước gấp nhiều lần? Hoạt động dạy – học Giáo viên (GV) Học sinh (HS) Nội dung Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (1 phút) GV đặt vấn đề: Ở hiện tượng cá có thể sống được dưới nước khi không khí có thể xen vào các khoảng cách giữa các phân tử nước, nhưng để thực hiện được điều này thì cần phải có thêm điều kiện gì nữa? Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu. Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? -HS lắng nghe Tiết 2-Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? Hoạt động 2: Tìm hiểu thí nghiệm Brao (3 phút) - GV giới thiệu thí nghiệm Brao. - GV(?): Hiện tượng gì xảy ra với hạt phấn hoa? - HS quan sát - HS suy nghĩ trả lời 1. Thí nghiệm Brao - Quan sát hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi. - Nhận xét: chúng chuyển động không ngừng về mọi phía. Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng (12 phút) - GV yêu cầu HS đọc thông tin mở đầu trong SGK. - GV mô phỏng lại thí nghiệm và hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. - GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời câu C1 và C2 SGK, - GV mô phỏng sự tương tự giữa minh họa đầu bài và thí nghiệm của Brao. Yêu cầu học sinh quan sát và so sánh sự tương tự đó. -GV yêu cầu HS trả lời câu C3-SGK. -GV chốt lại kiến thức: Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. - HS tìm hiểu thông tin - HS quan sát - HS suy nghĩ trả lời - HS quan sát và suy nghĩ trả lời - HS suy nghĩ trả lời - HS lắng nghe 2.Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng C1: Hạt phấn hoa C2: Phân tử nước C3: Vì các phân tử nước chuyển động không ngừng và va chạm vào hạt phấn hoa từ nhiều phía. Các va chạm này không cân bằng làm hạt phấn chuyển động. Kết luận: Nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng. Hoạt động 4: Tìm hiểu chuyển động phân tử và nhiệt độ (10 phút) - GV yêu cầu Hs đọc thông tin trong sách và tìm hiểu sự liên quan giữa chuyển động phân tử với nhiệt độ: Chuyển động phân tử có phụ thuộc vào nhiệt độ không? Nếu có thì phụ thuộc như thế nào? - GV chốt lại vấn đề -GV mô phỏng thí nghiệm ảo đổ nước vào đồng sunfat. -Yêu cầu HS tiến hành thảo luận nhóm trả lời câu C4 SGK. -GV(?): Hiện tượng nước hòa lẫn vào dung dịch đồng sunfat gọi là hiện tượng khuếch tán. Vậy thế nào là hiện tượng khuếch tán? - HS đọc tìm hiểu và suy nghĩ trả lời -HS lắng nghe và ghi bài -HS quan sát - HS thảo luận trả lời -HS suy nghĩ trả lời 3. Chuyển động phân tử và nhiệt độ - Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. C4: Các phân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng có thể chuyển động lên trên xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước. Và các phân tử nước có thể chuyển động xuống phía dưới xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử đồng. -Hiện tượng khuếch tán: là hiện tượng các chất tự hòa lẫn vào nhau do sự chuyển động hỗn độn không ngừng của các phân tử. Hoạt động 5: Vận dụng (10 phút) - Yêu cầu HS đọc và suy nghĩ trả lời các SGK. - HS suy nghĩ trả lời 4. Vận dụng C5: Do giữa các phân tử khong khí và nước có khoảng cách mà chúng lại chuyển động hỗn độn không ngừng về mọi phía. C6: Có vì khi tăng nhiệt độ các phân tử chuyển động nhanh hơn. C7: Trong cốc nước nóng thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn. Củng cố bài học (2 phút) - Nêu lại nội dung bài học - Phát biểu lại các kết luận về sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử. Hướng dẫn học ở nhà (1 phút) - Học bài theo các kết luận. - Làm các bài tập trong SBT - Tìm thêm các ví dụ về sự khuếch tán. - Đọc thêm phần “Có thể em chưa biết” trong SGK. - Đọc trước bài mới. Rút kinh nghiệm giờ dạy Người soạn: Đặng Thị Thu Hương GV hướng dẫn: Nguyễn Kim Thoa
File đính kèm:
- Bai_20_Nguyen_tu_phan_tu_chuyen_dong_hay_dung_yen.docx