Giáo án Vật lý 6 - Tiết 28, Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thị Thiết
- GV: Vì sao người ta không trực tiếp đun nóng ống nghiệm đựng băng phiến tán nhỏ mà phải nhúng một phần ống nghiệm vào một bình nước?
- GV: Sau khi lắp ráp dụng cụ như hình 24.1 trong SGK, người ta tiến hành dùng đèn cồn đun nước và theo dõi nhiệt độ của băng phiến. Khi nhiệt độ băng phiến lên tới 60oC thì cứ sau 1 phút lại ghi nhiệt độ và nhận xét về thể (rắn hay lỏng) của băng phiến vào bảng theo dõi.
- GV: Ghi cho tới nhiệt độ của băng phiến đạt đến 86oC, ta được kết quả ở bảng 24.1.
- GV: Lúc đầu băng phiến ở thể gì?
- GV: Sau khi đun nóng băng phiến ở thể gì?
- GV: Điều đó chứng tỏ băng phiến đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Vậy sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng đó gọi là gì?
- GV: Kết luận: Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy
Tuần 28 Ngày soạn: 08/03/2016 Lớp: 61 Ngày giảng: 12/03/2016 Tiết: 28- Bài 24: SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nhận biết những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy. 2. Kĩ năng: - Bước đầu biết phân tích được bảng ghi kết quả thí nghiệm, cụ thể là từ bảng này biết vẽ đường biểu diễn và từ đường biểu diễn biết rút ra những kết luận cần thiết. - Vận dụng được kiến thức để giải thích được một số hiện tượng đơn giản. 3. Thái độ: - Rèn luyện thái độ say mê, yêu thích môn học. - Rèn tính cẩn thận, làm việc chính xác có khoa học. - Giáo dục thái độ học tập nghiêm túc. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: + SGK, giáo án + 1 giá TN + 2 kẹp vạn năng + 1 nhiệt kế chia độ tới 1000C + 1 đèn cồn + 1 kiềng và lưới đốt + 1 cốc nước + 1 ống thí nghiệm và 1 que khuấy bên trong + Băng phiến tán nhỏ, nước và khăn lau + Bảng phụ có kẻ ô vuông + Bảng 24.1 2. Học sinh: + Mỗi em một thước kẻ, một bút chì,một tờ giấy kẻ ô vuông vở HS để vẽ đường biểu diễn, xem trước bài mới. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sỉ số 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nhiệt kế dùng để làm gì? Kể tên một vài nhiệt kế? Nêu công dụng, GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế y tế? Câu 2: Nước ở thể gì? Cho biết nhiệt độ của hơi nước đang sôi và nước đá đang tan trong thang nhiệt độ Xen- xi- út? Đặt vấn đề: + Yêu cầu HS đọc phần mở đầu trong SGK + Việc đúc đồng liên quan đến hiện tượng vật lí đó là sự nóng chảy và sự đông đặc. Đặc điểm của các hiện tượng này như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. Tiết 28- Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Thí nghiệm tìm hiểu về sự nóng chảy của băng phiến. - GV: Cho HS đọc thí nghiệm SGK trang 75 - GV: Treo hình 24.1 thí nghiệm về sự nóng chảy của băng phiến. - GV: Hãy cho biết thí nghiệm trên cần những dụng cụ gì? - GV: Nhận xét, bổ sung - GV: Vì sao người ta không trực tiếp đun nóng ống nghiệm đựng băng phiến tán nhỏ mà phải nhúng một phần ống nghiệm vào một bình nước? - GV: Sau khi lắp ráp dụng cụ như hình 24.1 trong SGK, người ta tiến hành dùng đèn cồn đun nước và theo dõi nhiệt độ của băng phiến. Khi nhiệt độ băng phiến lên tới 60oC thì cứ sau 1 phút lại ghi nhiệt độ và nhận xét về thể (rắn hay lỏng) của băng phiến vào bảng theo dõi. - GV: Ghi cho tới nhiệt độ của băng phiến đạt đến 86oC, ta được kết quả ở bảng 24.1. - GV: Lúc đầu băng phiến ở thể gì? - GV: Sau khi đun nóng băng phiến ở thể gì? - GV: Điều đó chứng tỏ băng phiến đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Vậy sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng đó gọi là gì? - GV: Kết luận: Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy - GV: Hướng dẫn HS vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến theo thời gian chuyển từ trạng thái thể rắn sang trạng thái thể lỏng. + Trục nằm ngang là trục thời gian, mỗi cạnh ô vuông nằm trên trục này biểu thị một phút. Trục thẳng đứng là trục nhiệt độ mỗi cạnh ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1oC. Gốc của trục nhiệt độ ghi 60oC; gốc của trục thời gian ghi phút 0. + Xác định các điểm nhiệt độ tương ứng với thời gian. + Nối các điểm nhiệt độ tương ứng với thời gian ta được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến theo thời gian trong quá trình nóng chảy. - GV: Làm mẫu xác định 3 điểm đầu tiên tương ứng với các nút 0, 1, 2 trên đường biểu diễn - nối các điểm biểu diễn thành đường biểu diễn. - GV: Yêu cầu HS xác định các điểm biểu diễn tiếp theo và nối các điểm đó lại thành đường biểu diễn - GV: Gọi HS nhận xét - GV: Nhận xét và cho điểm - GV: Dựa vào đường biểu diễn vừa vẽ được, trả lời các câu hỏi sau: - GV: Yêu cầu HS đọc câu hỏi C1 SGK. - GV: Khi được đun nóng thì nhiệt độ của băng phiến thay đổi như thế nào? - GV: Đường biểu diễn từ phút 0 đến phút thứ 6 là đoạn thẳng nằm nghiêng hay nằm ngang? - GV: Yêu cầu HS đọc câu hỏi C2 SGK. - GV: Tới nhiệt độ nào thì băng phiến bắt đầu nóng chảy? Lúc này băng phiến tồn tại ở những thể nào? - GV: Yêu cầu HS câu hỏi C3 SGK. - GV: Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến có thay đổi không? - GV: Đường biểu diễn từ phút thứ 8 đến phút thứ 11 là đoạn thẳng nằm nghiêng hay nằm ngang? - GV: Yêu cầu HS đọc câu hỏi C4 SGK. - GV: Khi băng phiến đã nóng chảy hết thì nhiệt độ của băng phiến thay đổi như thế nào theo thời gian? - GV: Đường biểu diễn từ phút thứ 11 đến phút thứ 15 là đoạn thẳng nằm nghiêng hay nằm ngang? - GV: Nhận xét, bổ sung Hoạt động 2:Rút ra kết luận - GV: Yêu cầu HS đọc câu hỏi C5 SGK. - GV: Các em hoạt động nhóm theo bàn để hoàn thành câu C5. - GV: Mời đại diện nhóm 1 hoàn thành câu a. - GV: Mời đại diện nhóm 2 hoàn thành câu b. - GV: Gọi HS nhận xét - GV: Nhận xét, rút ra kết luận * Kết luận: - Phần lớn các chất nóng chảy ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy. - Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau (VD như nước nhiệt độ nóng chảy của nó là 0℃, rượu nhiệt độ nóng chảy là -117℃,bạc nhiệt độ nóng chảy của nó là 960℃) - Trong thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi. Hoạt động 3: Củng cố bài học - GV: Sự nóng chảy là gì? - GV: Em hãy lấy ví dụ về sự nóng chảy mà em biết? - GV: Nhiệt độ nóng chảy của băng phiến là bao nhiêu? - GV: Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến có thay đổi không? - GV: Nhận xét. I.Sự nóng chảy - HS: Đọc thí nghiệm SGK - HS: Quan sát - HS: + 1 giá TN + 2 kẹp vạn năng + 1 nhiệt kế chia độ tới 1000C + 1 đèn cồn, 1 bình nước và băng phiến tán nhỏ - HS: Lắng nghe - HS: Để toàn bộ băng phiến trong ống nghiệm nóng đều lên. - HS: Quan sát bảng 24.1 - HS: Lắng nghe - HS: Lúc đầu băng phiến ở thể rắn. - HS: Sau khi đun nóng băng phiến ở thể lỏng. - HS: Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy - HS: Hoàn thành vào vở - HS: Quan sát và tiến hành vẽ vào vở - HS: Quan sát - HS: Hoàn thành các đường biểu diễn - HS: Nhận xét - HS: Lắng nghe - HS: Đọc câu hỏi C1 - HS: Tăng dần - HS: Đoạn thẳng nằm nghiêng. - HS: Đọc câu hỏi C2 - HS: Đến 800C băng phiến bắt đầu nóng chảy, tồn tại ở thể rắn và lỏng - HS: Đọc câu hỏi C3 - HS: Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến không thay đổi. - HS: Đoạn thẳng nằm ngang - HS: Đọc câu hỏi C4 - HS: Khi nóng chảy hết, nhiệt độ của băng phiến tăng dần theo thời gian - HS: Đoạn thẳng nằm nghiêng - HS: Lắng nghe và hoàn thành câu trả lời vào vở 2. Rút ra kết luận - HS: Đọc câu hỏi C5 - HS: Thảo luận nhóm hoàn thành câu C5 - HS: a: 80oC. - HS: b: Không thay đổi. - HS: Nhận xét - HS: Lắng nghe và hoàn thành nội dung kết luận vào vở - HS: Sự nóng chảy là sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. - HS: + Khi thắp nến, nến bị nóng lên và chảy ra. + Nước đá ở nhiệt độ 0℃ khi đưa ra ngoài tủ lạnh bắt đầu tan chảy. - HS: Nhiệt độ nóng chảy của băng phiến là 80oC. - HS: Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến không thay đổi. - HS: Lắng nghe 5.Hướng dẫn về nhà - Học thuộc phần kiến thức trọng tâm. - Làm bài tập 24 – 25.1 (SBT). - Đọc và tìm hiểu trước bài “Sự nóng chảy và sự đông đặc’’ ( tiếp theo ) - Dự đoán xem băng phiến có nhiệt độ 86oC ở thể lỏng nếu ngừng đun thì hiện tượng gì xảy ra? Giáo viên hướng dẫn duyệt: Giáo sinh thực tập: Ngô Đình Lâm Nguyễn Thị Thiết
File đính kèm:
- Bai_24_Su_nong_chay_va_su_dong_dac.docx