Giáo án Tiếng Việt Lớp 3 - Lương Văn Phương - Tiết 5: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

Làm gì có sông rộng một gang và dải yếm đào làm sao bắc được cầu.

Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn được chấp nhận – cách diễn đạt vẫn trong sáng.

 

GV: Theo em, vay mượn yếu tố ngôn ngữ nước ngoài cần phải đảm bảo những yêu cầu gì? Việc lạm dụng tiếng nước ngoài sẽ dẫn đến hậu quả gì?

 

 

doc3 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiếng Việt Lớp 3 - Lương Văn Phương - Tiết 5: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người soạn: Lương Văn Phương
Ngày soạn: 09/09/2013 	Ngày giảng: /09/2013
Tiết: 5
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT 
A. Mục tiêu bài học: 
Giúp HS : 
	Nhận thức được sự trong sáng là một trong những phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
	Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của TV, quý trọng di sản của cha ông ; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vấn dục TV.
B. Phương tiện thực hiện 
	GV: SGK, giáo án, tư liệu có liên quan.
	HS: SGK, vở ghi, bài soạn.
C. Tiến trình dạy học
	1. Ổn định
	2. KTBC: 
	3. Bài mới: 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
GV: Em hiểu như thế nào là sự trong sáng của TV?
HS phát biểu theo cách hiểu của mình.
GV bổ sung: trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng.
“Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục”
“ Sáng là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người VN ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói” ( Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của TV)
GV: Sự trong sáng của TV biểu hiện ở những phương diện nào ? ( HS dựa vào sgk để trả lời) 
GV: giải thích 
HS cho một số VD, GV nhận xét sửa chữa.
GV: Ngoài những chuẩn mực nêu trên thì theo em những sáng tạo mới của các nhà văn có chấp nhận được không? Vì sao? Cho VD minh hoạ? 
GV: Phân tích câu ca dao:
Ước gì sông ngắn một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi
Làm gì có sông rộng một gang và dải yếm đào làm sao bắc được cầu. 
Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn được chấp nhận – cách diễn đạt vẫn trong sáng. 
GV: Theo em, vay mượn yếu tố ngôn ngữ nước ngoài cần phải đảm bảo những yêu cầu gì? Việc lạm dụng tiếng nước ngoài sẽ dẫn đến hậu quả gì? 
GV: Sử dụng TV một cách trong sáng thể hiện được phẩm chất gì ở người sử dụng? Từ đó đặt ra yêu cầu gì đối với HS chúng ta ngày nay? 
HS: có trách nhiệm trong việc giữ gìn sự trong sáng của TV. 
Nói năng lịch sự, biết xin lỗi người khác khi làm sai, nói nhầm, phải biết cảm ơn người khác, giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí tuổi tác, đúng chỗ, phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp, tránh lạm dụng tiếng nước ngoài….tâm niệm câu: 
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. 
HS đọc ghi nhớ sgk trang 33
I. Sự trong sáng của TV:
1. Hệ thống chuẩn mực TV: (giao tiếp nói và viết) 
- Phát âm.
- Chữ viết. 
- Dùng từ.
- Đặt câu.
- Cấu tạo lời nói, bài văn.
VD: SGK
- TV tuy đã có một hệ thống chuẩn mực nhưng nó vẫn không loại trừ những sáng tạo mới, cái mới là sáng tạo, phù hợp với qui tắc chung( các trường hợp chuyển nghĩa của TV theo phương thức ẩn dụ và hoán dụ) 
VD: HS cho VD.
Đầu xanh có tội tình chi
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
(Truyện kiều – ND)
2. Vay mượn các yếu tố ngôn ngữ nước ngoài: 
- Vay mượn yếu tố ngôn ngữ nước ngoài là điều không thể thiếu đối với bất kì ngôn ngữ nào, nhưng sự vay mượn không thể tuỳ tiện mà phải đảm bảo được sự trong sáng của TV. 
VD: SGK ( HS cho thêm VD, GV nhận xét)
3. Sử dụng TV trong sáng là một phẩm chất văn hoá của người sử dụng:
- Sự trong sáng trong lời nói chính là thể hiện vẻ thanh lịch, nét văn hoá của con người.
4. Kiểm tra đánh giá: HS giải các bài tập trong sgk:
BT1: Bằng sự hiểu biết của mình về TK, HS phân tích sự chính xác đảm bảo sự trong sáng của TV của ND và HT.
Kim Trọng : con người rất mực chung tình. 
Thuý Vân : ….
Hoạn Thư: …….
Thúc Sinh:…….
Từ Hải: ………….
Tú Bà: …………
Mã Giám Sinh: …….
Sở Khanh: ……
Bạc Bà, Bạc Hạnh: …..
BT2: Thêm dấu câu vào chỗ thích hợp:
Tôi có…. dòng sông , dòng sông……dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ……của dân tộc, nhưng nó…… đem lại.
BT3: 
Từ Microsoft là tên công ty nên dùng nguyên.
Từ file có thể chuyển thành tệp tin để người không sử dụng máy tính có thể dễ hiểu.
Từ hacke nên dịch là kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính cho dễ hiểu.
Từ cocoruder là danh xưng có thể giữ nguyên. 
5. Dặn dò:
Học bài, giải các bài tập còn lại.
Chuẩn bị viết bài viết số 1

File đính kèm:

  • docGiu Gin su trong sang cua tieng viet.doc