Giáo án Sinh học 10 - Tiết 25, Bài 25: Sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật - Năm học 2015-2016 - Bùi Quốc Đại
- GV: Trong tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu 2 bài là Sinh trưởng của VSV và sinh sản của VSV, các em ghi phần thứ nhất
Các em hãy quan sát bảng SGK – 99, đầu tiên thầy có 1 tế bào VK E.coli, sau 60 phút thầy có 8 tế bào E.coli. Quá trình từ 1 tế bào thành 8 tế bào được coi là quá trình sinh trưởng của E.coli. Qua ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là sinh trưởng của quần thể VSV?
- HS: Nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi
- GV: Tiếp tục quan sát bảng, hãy cho biết khoảng các giữa các lần phân chia của tế bào là bao lâu?
- HS: là 20 phút
- GV: 20 phút này chính là thời gian thế hệ, vậy em hãy cho biết thời gian thế hệ là gì?
- HS: Là thời gian tính từ khi sinh ra một tế bào đến khi nó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi
- GV: Từ định nghĩa trên ta có thể thấy: Số lần phân chia (n) = thời gian (t) /thời gian thế hệ
- GV: thời gian thế hệ của các loài có giống nhau không?
- HS: không
- GV: Mỗi loài có một thời gian thế hệ khác nhau nhưng ở cùng một loài thì các cá thể thường có thời gian thế hệ như nhau. VD: E.coli: 20 phút; VK lao: 1000 phút, trùng đế giày : 24 giờ,.
- Từ bảng trên ta có công thức: Nt = N0 X 2n
- GV: Nếu số lượng TB ban đầu Nt = 105 TB thì sau 2 giờ số lượng TB trong bình (N) là bao nhiêu?
- HS: + Đổi 2 giờ = 120 phút, ta có n = 120/20 = 6
GIÁO ÁN SINH HỌC 10 Giáo viên hướng dẫn: Hà Thị Nhung Giáo sinh: Bùi Quốc Đại Ngày soạn: 22/ 02/ 2016 Ngày giảng: Lớp 10A2 Tiết 25 (Bài 25): SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT 1: Mục tiêu a: Kiến thức Nêu được khái niêm sinh trưởng của VSV Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở VSV Trình bày được ý nghĩa của thời gian thế hệ Nêu được nguyên tắc và ý nghĩa của phương pháp nuôi cấy liên tục Phân biệt được các hình thức sinh sản chủ yếu của VSV nhân sơ và VSV nhân thực Trình bày được cách sinh sản nhân đôi ở vi khuẩn b: Kỹ năng Rèn luyện được kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn c: Thái độ - Tích cực, chủ động trong học tập - Hăng say phát biểu ý kiến 2: Chuẩn bị: a: Giáo viên - Soạn giáo án trước khi lên lớp - SGK, SGV b: Học sinh Chuẩn bị bài trước khi lên lớp 3: Tiến trình bài dạy a: Đặt vấn đề: (2 phút) Như các em đã biết sinh trưởng và sinh sản là những đặc trưng cơ bản của thế giới sống và hai thuật ngữ trên cũng đã rất quen thuộc với các em. Ví dụ như ở người, sinh trưởng đó là quá trình tăng lên về kích thước và khối lượng của từng cơ thể, vậy sinh trưởng ở VSV là gì, nó có giống hay là khác với sinh trưởng của các sinh vật khác. Để trả lời cho câu hỏi đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài hôm nay. HOẠT ĐỘNG 1: SINH TRƯỞNG CỦA VSV (15 phút) Hoạt động của thầy và trò Nội dung - GV: Trong tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu 2 bài là Sinh trưởng của VSV và sinh sản của VSV, các em ghi phần thứ nhất Các em hãy quan sát bảng SGK – 99, đầu tiên thầy có 1 tế bào VK E.coli, sau 60 phút thầy có 8 tế bào E.coli. Quá trình từ 1 tế bào thành 8 tế bào được coi là quá trình sinh trưởng của E.coli. Qua ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là sinh trưởng của quần thể VSV? - HS: Nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi - GV: Tiếp tục quan sát bảng, hãy cho biết khoảng các giữa các lần phân chia của tế bào là bao lâu? - HS: là 20 phút - GV: 20 phút này chính là thời gian thế hệ, vậy em hãy cho biết thời gian thế hệ là gì? - HS: Là thời gian tính từ khi sinh ra một tế bào đến khi nó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi - GV: Từ định nghĩa trên ta có thể thấy: Số lần phân chia (n) = thời gian (t) /thời gian thế hệ - GV: thời gian thế hệ của các loài có giống nhau không? - HS: không - GV: Mỗi loài có một thời gian thế hệ khác nhau nhưng ở cùng một loài thì các cá thể thường có thời gian thế hệ như nhau. VD: E.coli: 20 phút; VK lao: 1000 phút, trùng đế giày : 24 giờ,.. - Từ bảng trên ta có công thức: Nt = N0 X 2n - GV: Nếu số lượng TB ban đầu Nt = 105 TB thì sau 2 giờ số lượng TB trong bình (N) là bao nhiêu? - HS: + Đổi 2 giờ = 120 phút, ta có n = 120/20 = 6 à Nt = 105 X 26 = 6400000 TB - Các em chú ý: Do kích thước của VSV rất nhỏ bé và tốc độ sinh trưởng cũng rất nhanh nên việc đo đạc hay xác định sự tăng khối lượng, kích thức của chúng là rất khó, cho nên khái niệm sinh trưởng ở VSV đã được xây dựng ở một cấp độ cao hơn so với cấp cơ thể đó chính là cấp độ quần thể. A: SINH TRƯỞNG CỦA VSV I: Khái niệm: - Là sự tăng số lượng tế bào của quần thể - Thời gian thế hệ (g) - Số lần phân chia (n) = thời gian (t) /thời gian thế hệ (g) - Lưu ý: Mỗi loài có một thời gian thế hệ khác nhau nhưng ở cùng một loài thì các cá thể thường có thời gian thế hệ như nhau - Ta có công thức: Nt = N0 X 2n Hoạt động 2: sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn (14 phút) Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Sau đây chúng ta sẽ cũng nhau đi tìm hiểu sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn - Đầu tiên là trong môi trường nuôi cấy không liên tục. Vậy thế nào là nuôi cấy không liên tục, thầy có một ví dụ sau: Thầy nuôi mẻ, muối dưa, muối cà nhưng lại quên không dùng tới, chỉ vài tháng thôi là nó đã bị hỏng. Môi trường nuôi cấy trên là môi trường nuôi cấy không liên tục. Vậy qua ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là môi trường nuôi cấy không liên tục? - HS: là môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất - GV: Quan sát đồ thị sinh trưởng hình 25 và cho biết nó bao gồm mấy pha? - HS: Bao gồm 4 pha - GV: Em hãy tìm hiểu thông tin trong SGK về 4 pha trên rồi hoàn thiện bảng sau: II: Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn 1: Nuôi cấy không liên tục - Là môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất Các pha Đặc điểm Pha tiềm phát (pha lag) VK thích nghi với MT, số lượng tb chưa tăng, hình thành enzyme cảm ứng để phân giải các chât Pha lũy thừa (pha log) VK sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi, số lượng tb trong quần thể tăng lên rất nhanh Pha cân bằng Số lượng VK trong quần thể đạt mức cực đại và không đổi theo thời gian vì số tb sinh ra bằng số tb chết đi Pha suy vong Số tb sống trong quần thể giảm dần do tb trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều vì chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều Hoạt động của thầy và trò Nội dung - GV: Từ đồ thị trên em hãy cho biết để thu được số lượng sinh vật tối đa thì ta nên dừng lại ở pha nào? - HS: Ta nên dừng lại ở đầu pha cân bằng - GV: Làm thế nào để quần thể VK không đi vào pha suy vong? - HS: ta cần bổ sung thêm chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm tiết, các chất độc hại. - GV: Đó chính là môi trường nuôi cấy liên tục. Vậy thế nào là môi trường nuôi cấy liên tục? - HS: Nuôi cấy liên tục là ta thường xuyên, liên tục được bổ sung các chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa, độc hại - GV: Trong môi trường nuôi cấy liên tục, quần thể VSV đã thích nghi với môi trường nên sẽ không có pha tiềm phát và do chất dinh dưỡng không bị cạn kiệt, không có chất độc hại nên cũng sẽ không có pha cân bằng và pha suy vong nên đường cong sinh trưởng trong môi trường này chỉ gồm một pha là pha lũy thừa. - GV Trên thực tế thì có quần thể nào luôn duy trì ở pha lũy thừa không? Vì sao? - HS: Không, vì không có môi trường nào có thể cung cấp đầy đủ chát dinh dưỡng cũng như không gian sống cho vk phát triển mãi được. - GV: Em hãy cho biết ứng dụng của việc nuôi cấy liên tục? - HS: sản xuất sinh khối để thu protein đơn bào, a.a, enzim, kháng sinh và các hooc môn, 2: Nuôi cấy liên tục - K/n: là ta thường xuyên, liên tục được bổ sung các chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa, độc hại - Ứng dụng: + Sản xuất sinh khối để thu protein đơn bào, a.a, enzim, kháng sinh và các hooc môn, + Từ xa xưa cha ông ta đã biết ứng dụng để nuôi mẻ, muối dưa, cà, HOẠT ĐỘNG 3: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT ( 10 phút) Hoạt động của thầy và trò Nội dung - GV: Sinh trưởng của VSV là sự tăng về số lượng tế bào của quần thể, vậy sinh sản của VSV là gì? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp phần thứ 2: Sinh sản của vi sinh vật - GV: Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu VSV có 2 nhóm là VSV nhân sơ và VSV nhân thực. Em hãy cho ví dụ về các loại VSV trên, đầu tiên là VSV nhân sơ? - HS: Xạ khuẩn, nấm men, vi khuẩn lactic,.. - GV: Các loại VSV trên sinh sản bằng hình thức như phân đôi, nảy chồi và tạo bào tử. Em hãy cho biết trong các hình thức trên VSV nhân sơ chủ yếu sinh sản bằng hình thức nào? - HS: VK sinh sản chủ yếu bằng hình thức phân đôi - GV: Diễn biến của quá trình nhân đôi như sau: + VK tăng kích thước dẫn dến sự phân chia tế bào, màng sinh chất gấp nếp (mezoxom) + Vòng ADN của VK đính vào nếp gấp trên màng sinh chất + Tế bào hình thành vách ngăn để tạo thành 2 tế bào mới từ một tb ban đầu Từ những diễn biến trên, em hãy cho biết sự khác nhau giữa nguyên phân và phân đôi? - HS: Phân đôi không hình thành thoi phân bào và cũng không có các kỳ như nguyên phân - GV: Vì sao nói phân đôi là hình thức sinh sản đặc trưng của VK? - HS: Do VK chỉ cho một phân tử ADN - GV: Ngoài ra một số VK còn sinh sản bằng hình thức tạo nảy chồi và tạo bào tử bào tử + Nảy chồi là hình thức sinh sản mà từ một vị trí trên cơ thể vk phát sinh thêm một chồi có chứa VCDT, chồi này có khả năng tách ra khỏi tế bào VK để hình thành cơ thể mới. VD như VK quang dưỡng màu tía. + Tạo bào tử gồm có 2 loại: Ngoại bào tử và nội bào tử - GV: Đối với SVS nhật thực cũng có 3 hình thức sinh sản như trên nhưng chủ yếu chúng sinh sản bằng bào tử và được chia làm 2 loại là bào tử hữu tính và bào tử vô tính + Bào tử hữu tính: Hình thành hợp tử do 2 tế bào kết hợp với nhau. Trong hợp tử diễn ra quá trình giảm phân tạo bào tửu kín + Bào tử vô tính: Tạo thành chuỗi bào tử trên đỉnh các sợi nấm khí sinh (Bào tử trần) Ở hình thức nảy chồi và phân đôi thì cơ chế tương tự như VSV nhân thực - GV: Sự sinh sản của VSV nhân thực và VSV nhân sơ có gì khác nhau? - HS: VSV nhân thực bắt đầu có tế bào sinh sản riêng là bào tử sinh sản B: SINH SẢN CỦA VSV I: Sinh sản của VSV nhân sơ - Đại diện: Xạ khuẩn, nấm men, vi khuẩn lactic,.. 1: Phân đôi - Là hình thức sinh sản chủ yếu của VSV - Diễn biến: 2: Nảy chồi và tạo bào tử - Nảy chồi - Tạo bào tử II: SINH SẢN CỦA VSV NHÂN THỰC 1: Sinh sản bằng bào tử - Bào tử hữu tính: + Hình thành hợp tử do 2 tế bào kết hợp với nhau. + Trong hợp tử diễn ra quá trình giảm phân tạo bào tửu kín - Bào tử vô tính: Tạo thành chuỗi bào tử trên đỉnh các sợi nấm khí sinh (Bào tử trần) 2: Nảy chồi và phân đôi - Nảy chồi: Nấm men rượu - Phân đôi: Nấm men rượu rum * Chú ý: Sinh sản ở VSV nhân thực có sự tiến hóa hơn so với VSV nhân sơ do nó đã bắt đầu có tế bào sinh sản riêng là bào tử sinh sản b: Củng cố và luyện tập (3 phút) - Đọc kết luận SGK trang 101 và 104 c: Bài tập về nhà (1 phút) Các em về đọc mục “Em có biết”, làm bài tập cuối SGK và chuẩn bị bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV
File đính kèm:
- Bai_25_Sinh_truong_cua_vi_sinh_vat.doc