Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22

Giới thiệu vài nét chính về tác phẩm?

-Bài viết in trong tập “Một góc nhìn của tri thức”.Nhan đề bài viết của tác giả là “Chuẩn bị hành trang” khi đưa vào sgk người biên soạn bố sung thêm một số chữ vào nhan đề bài viết cho cụ thể hơn và lược bớt một số câu ở phần đầu.

?Em hiểu thế nào về kinh tế tri thức?

-Trình độ phát triển cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức, trí tuệ chiếm một phần quan trọng (một tỉ trọng cao) trong giá trị của các sản phẩm và trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.

 

doc13 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 9; Tuần 22:
Ngày soạn: 10 - 01 - 2013
TIẾT 101: HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ
CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
 (sẽ làm ở nhà)
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Ôn lại kiến thức về văn nghị luận nói chung, nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội nói chung.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội ở địa phương.
III. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức viết văn nghị luận cho hs.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
	- Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
?Ở địa phương em, những vấn đề nào có thể viết thành văn nghị luận?
-Môi trường, tệ nạn xã hội.
?Vấn đề môi trường ở địa phương em đang diễn ra như thế nào?
-Việc vứt rác bừa bãi được xử lí như thế nào?
-Việc canh tác trên đồng ruộng được thực hiện ra sao?
?Những vấn đề xã hội ở địa phương em diễn ra như thế nào?
?Việc quan tâm đến những gia đình chính sách như thế nào?
-Những tệ nạn xã hội..
-Những tấm gương tốt về người, về việc,....
?Ở địa phương em, vấn đề quyền trẻ em được quan tâm như thế nào?
-Các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư các công trình phục vụ cho các em như thế nào?
-Gia đình và nhà trường đã có những giải pháp như thế nào đối với những trẻ em nghèo?
*GV hướng dẫn hs lựa chọn đề tài, chọn bất cứ sự việc nào, hiện tượng nào có ý nghĩa ở địa phương em.
-Đối với sự việc được chọn phải có dẫn chứng như là một sự việc hiện tượng của xã hội nói chung cần được quan tâm.
-Nhận định được chỗ đúng chỗ bất cập, không được nói qúa không được giảm nhẹ.
-Bày tỏ thái độ của mình, tán thành hay phản đối với các sự việc hiện tượng trên.
?Bài viết về những sự việc, hiện tượng đó cần đảm bảo yêu cầu nào về nội dung?
-Phải mang tính phổ biến trung thực.
?Cấu trúc của bài văn nghị luận nói chung và nghị luận về một sự việc, sự vật, hiện tượng đời sống nói riêng như thế nào?
?Dựa vào những định hướng đã nêu ở trên, hs chọn lựa và viết bài.
-Yêu cầu: có đủ 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
1-Tìm hiểu xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương.
a-Vấn đề về môi trường.
-Hậu quả của việc rác thải khó thiêu huỷ (bao bì ni lông, chai lọ, nhựa tổng hợp.
+Việc canh tác trên đồng ruộng nông thôn.
b-Vấn đề xã hội.
-Việc quan tâm đến những gia đình chính sách.
-Những tấm gương về lòng nhân ái.
-Những vấn đề có liên quan đến tệ nạn xã hội.
c-Quyền trẻ em.
-Sự quan tâm của chính quyền địa phương: xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui giải trí, giúp đỡ em nhỏ còn khó khăn.
-Sự quan tâm của nhà trường...
-Sự quan tâm của cha mẹ hs.
2-Xác định cách viết.
a-Nội dung.
-Sự việc hiện tượng phải mang tính phổ biến.
-Trung thực có tính xây dựng.
-Phân tích nguyên nhân, đảm bảo tính khách quan.
-Nội dung bài viết phải đảm bảo giản dị, dễ hiểu.
b-Cấu trúc.
-Có đủ 3 phần: MB,TB,KB.
-Có luận điểm, luận cứ lập luận rõ ràng.
IV-Củng cố:
 ? Bài văn nghị luận phải đạt những yêu cầu gì?
 - Có luận điểm rõ ràng.
 - Những luận cứ được đưa ra chính xác, thuyết phục người đọc.
 - Có bố cục rõ ràng, rành mạch.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Tìm hiểu tình hình ở địa phương ở các phương diện sau:
 +Vấn đề môi trường: vật liệu XD, rác thải, xử lí rác thải.
 +Vấn đề tệ nạn xã hội: nghiện hút, đánh bạc.
 +Vấn đề quyền sống của trẻ em: chăm sóc sức khoẻ, học tập, vui chơi.
 - Chuẩn bị viết bài văn nghị luận ở nhà.
 - Ôn lại kiến thức về kiểu bài nghị luận.
Ngày soạn: 10 - 01 - 2013
TIẾT 102: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
 Vũ Khoan
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - HS nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách lối sống và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu phải gấp rút khắc phục cái yếu hình thành những đức tính, lối sống và thói quen mới, tốt đẹp để góp phần đưa đất nước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thế kỉ XXI.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng đọc tìm hiểu, phân tích văn bản nghị luận về một vấn đề con người xã hội.
III. Thái độ:
 - Giáo dục cho hs ý thức chuẩn bị hành trang kiến thức để bước vào thế kỉ mới.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tự nhận thức được hành trang bản thân cần được trang bị để bước vào thế kỉ mới.
	- Kĩ năng làm chủ bản thân: Tự xác định được mục tiêu phấn đấu của bản thân khi bước vào thế kỉ mới.
	- Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: Bày tỏ nhận thức và suy nghĩ cá nhân về điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam và những hành trang thanh niên Việt Nam cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới.
C. CHUẨN BỊ:
 - Thầy: giáo án, sgk, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
 ?Văn nghệ có ý nghĩa và sức mạnh như thế nào đối với chúng ta?
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu giọng rõ ràng, mạch lạc, tình cảm phấn chấn.
-Gọi hs đọc, gv nhận xét.
?Em giới thiệu vài nét chính về tác giả?
-Là phó thủ tướng chính phủ Việt Nam...
?Giới thiệu vài nét chính về tác phẩm?
-Bài viết in trong tập “Một góc nhìn của tri thức”.Nhan đề bài viết của tác giả là “Chuẩn bị hành trang” khi đưa vào sgk người biên soạn bố sung thêm một số chữ vào nhan đề bài viết cho cụ thể hơn và lược bớt một số câu ở phần đầu.
?Em hiểu thế nào về kinh tế tri thức?
-Trình độ phát triển cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức, trí tuệ chiếm một phần quan trọng (một tỉ trọng cao) trong giá trị của các sản phẩm và trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
?Xác định kiểu văn bản và PTBĐ?
-Nghị luận.
?Bài viết gồm mấy phần?
- 3 phần (bảng phụ )
+Nêu vấn đề: 2 câu đầu: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
+Giải quyết vấn đề: chuẩn bị cái gì? vì sao chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới? Cái mạnh, cái yếu?
+Kết thúc vấn đề: việc quyết định đầu tiên đối với thế hệ trẻ Việt Nam.
?Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả?
-Trực tiếp, rõ ràng.
-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.
?Việc đặt ra vấn đề trong thời điểm bắt đầu thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới có ý nghĩa gì?
-Thời điểm quan trọng thiêng liêng đầy ý nghĩa ấy chỉ đến có một lần.
-Sự chuyển tiếp giữa 2 thế kỉ XX và XXI, hai thiên niên kỉ II và III. Đó là vấn đề của mọi người, của toàn dân, toàn đất nước,
?Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? Người viết đã luận chứng cho nó như thế nào?
-Sự chuẩn bị cho con người là quan trọng nhất.
-Có 2 luận chứng.
?Tác giả đưa ra mấy nhiệm vụ cần giải quyết?
-Có 3 nhiệm vụ.
?Việc đưa ra những nhiệm vụ trên nhằm mục đích gì?
-Tất cả những nguyên nhân đó dẫn đến luận cứ trung tâm của bài viết, đó là việc chỉ ra cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam, trước mắt là lớp trẻ.
?Cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam là gì?
I-Đọc và tìm hiểu chú thích.
1-Đọc.
2-Chú thích.
*Tác giả:
-Vũ Khoan: nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ thương mại, hiện là phó thủ tướng chính phủ.
*Tác phẩm.
-“Chuẩn bị hành trang” bổ sung thêm: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
*Từ khó
II-Tìm hiểu văn bản.
1-Kiểu văn bản và PTBĐ.
-Nghị luận về một vấn đề xã hội.
-Lập luận giải thích.
2-Bố cục: 3 phần.
-Nêu vấn đề.
-Giải quyết vấn đề.
-Kết thúc vấn đề.
3-Phân tích.
a-Nêu vấn đề.
-Trực tiếp, rõ ràng.
-Đối tượng: thanh niên Việt Nam.
-Nội dung: cái yếu, cái mạnh của con người Việt Nam.
-Mục đích: rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
b-Giải quyết vấn đề.
*Sự chuẩn bị cho bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới.
-2 luận chứng làm sáng tỏ luận cứ:
+Con người là động lực phát triển của lịch sử không có con người thì lịch sử không thể phát triển.
+Trong nền kinh thế tri thức ở thế kỉ XXI, vai trò con người lại càng nổi trội.
*Có 3 nhiệm vụ cần giải quyết.
-Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.
-Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
*Cái mạnh, cái yếu đầu tiên của con người Việt Nam:
*So sánh cái yếu và cái mạnh của con người Việt Nam.
Cái mạnh
Cái yếu
Nguyên nhân
1-Thông minh, nhạy bén với cái mới.
2-Cần cù sáng tạo trong làm ăn,trong công việc,đáp ứng đòi hỏi tinh thần kỉ luật cao với quy trình lao động, máy móc tinh vi hiện đại.
3-Đoàn kết, đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau “Nhiễu điều phủ ....Bầu ơi thương lấy ,....thể hiện trong chiến đấu.
-Kiến thức bị hổng (không đầy đủ chắc chắn) hạn chế khả năng thực hành sáng tạo.
-Thiếu tỉ mỉ, hay đại khái qua loa. Chưa có thói quen tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc khẩn trương. Thích cải tiến vụn vặt làm tắt, không coi trọng quy trình công nghệ.
-Tính đố kị ghen ăn tức ở, con gà tức nhau tiếng gáy, trâu buộc ghét trâu ăn.
-Chạy theo những môn học “ thời thượng”. Học chay, học vẹt nặng nề.
-Dựa vào tính tháo vát: chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và cách sống nơi thôn dã thoải mái tự do, tự tại theo ý mình. Mặt trái của tính sáng tạo,
?Việc tác giả lập luận điểm mạnh đi kèm với điểm yếu có tác dụng gì?
-Tác giả luôn đối chiếu với yêu cầu cụ thể trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.Những cái yếu đó có khi đã trở thành thói quen, nếp nghĩ nếp sống, tính cách của con người Việt Nam lẫn lộn với cái mạnh, có khi ta lầm tưởng là cái mạnh. Vì vậy cần nhận rõ cái mạnh đã đành, nhưng cần nhận rõ hơn là cái yếu trong tính cách và thói quen của chúng ta.
?Kết thúc vấn đề bằng cách nào?
-Nêu lại mục đích của sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới.
?Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của văn bản.
-Học sinh đọc ghi nhớ sgk.
=>Cách lập luận chặt chẽ, cụ thể qua các dẫn chứng, ngôn ngữ dễ hiểu.
C-Kết thúc vấn đề.
-Mục đích: sánh vai các cường quốc năm châu.
-Biện pháp: lấy điểm mạnh vứt bỏ điểm yếu.
=>Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể rõ ràng, giản dị tưởng như ai cũng có thể làm theo.
*Ghi nhớ sgk.
4-Tổng kết.
a-Nghệ thuật.
-Lập luận chặt chẽ.
-Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu.
-Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao sinh động.
-Cách so sánh phong phú.
b-Nội dung (sgk/ ghi nhớ).
IV-Củng cố:
 ? Gọi hs đọc ghi nhớ sgk.
 ? Theo tác giả, hành trang quan trọng nhất khi bước vào thế kỉ mới là gì?
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Học bài tập.
 - Phân tích lập luận của tác giả.
 - Làm bài tập trắc nghiệm.
 - Soạn bài “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông ten.
Ngày soạn: 10 - 01 - 2013
TIẾT 103 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (Tiếp)
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Học sinh nhận diện được các thành phần biệt lập: gọi- đáp, thành phần phụ chú trong câu.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng phân tích và sử dụng các thành phần biệt lập gọi, đáp và phụ chú.
III. Thái độ:
 - Giáo dục hs có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng ta.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
 - Thầy: giáo án, sgk, bảng phụ.
 - Trò: vở soạn, vở ghi, sgk.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh; kiểm tra bài soạn...
 ?Thế nào là thành phần biệt lập? Cho ví dụ.
 ?Gọi một em làm bài tập 4 sgk.
III. Bài mới.
- Giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 -HS đọc bài tập phần I/ 31.
?Trong số các từ ngữ in đậm, từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp?
 -Này để gọi.
 -Thưa ông dùng để đáp.
?Những từ ngữ dùng để gọi-đáp có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu hay không?Tại sao?
 -Không.
?Trong những từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại từ ngữ nào dùng để duy trì cuộc thoại?
 -Từ “này” dùng tạo cuộc thoại.
?Vậy, thành phần gọi đáp có tác dụng gì trong câu?
 -Cho ví dụ.
 -HS đọc bài tập phần II/31.
?Nếu lược bỏ những từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi không? Vì sao?
 -Không. Vì các từ ngữ in đậm là các thành phần biệt lập được viết thêm vào nó nằm trong cấu trúc cú pháp của câu.
?Trong câu a, các từ ngữ in đậm được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào ?
 -Đứa con gái đầu lòng.
?Trong câu b, cụm chủ vị in đậm chú thích điều gì?
 -Tôi.
(điều suy nghĩ riêng này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với suy nghĩ nhân vật Lão Hạc.)
?Vậy, thành phần phụ chú có tác dụng gì trong câu?
 -HS đọc ghi nhớ sgk.
 -Hs đọc bài tập 1.
?Tìm thành phần gọi- đáp?Từ nào dùng để gọi- đáp?Quan hệ giữa người gọi và người đáp?
 -Này:gọi.
 -Vâng: đáp.
?Tìm thành phần gọi- đáp? cho biết lời gọi- đáp đó hướng đến ai?
 -Bầu ơi (gọi)
?Tìm thành phần phụ chú?Cho biết chúng bổ sung điều gì?
 -Kể cả anh.
 -Các thầy cô giáo.
?Các thành phần phụ chú đó liên quan đến những từ ngữ nào trước đó?
 -Giải thích.
I-Các thành phần gọi- đáp.
1-Bài tập.
-Này: dùng để gọi.
-Thưa ông: dùng để đáp.
=>Những từ này không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập.
-Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại mở đầu sự giao tiếp.
-Cụm từ “thưa ông”dùng để duy trì cuộc thoại thể hiện sự hợp tác đối thoại.
2-Kết luận.
-Thành phần gọi-đáp dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
II-Thành phần phụ chú.
1-Bài tập.
a-Chú thích cho cụm từ “ Đứa con gái đầu lòng”
b-Chú thích đều suy nghĩ riêng của nhân vật “Tôi”.
2-Kết luận.
Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
III-Luyện tập.
1-Bài 1.
-Này: gọi.
-Vâng: đáp.
=>Quan hệ trên- dưới thân mật (làng xóm láng giềng gần gũi cùng cảnh ngộ.
2-Bài 2:
-Gọi: bầu ơi.
=>Hướng tới tất cả các thành viên trong cộng đồng.
3-Bài 3.
a-Kể cả anh => giải thích cho cụm từ “mọi người”.
b-Các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ đặc biệt là những người mẹ =>giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này.”
c- “Có ai ngờ”thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật trữ tình “tôi”.
-“Thương thương quá đi thôi”thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “tôi” với cô bé nhà bên.
4-Bài 4.
-Liên quan đến từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích.
IV-Củng cố:
 ? Thế nào là thành phần biệt lập?
 - Gọi hs đọc ghi nhớ.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 -Học bài.
 -Làm lại các bài tập còn lại.
 -BTVN: 
 1-Đặt một đoạn đối thoại(ND tự chọn)sử dụng thành phần gọi- đáp.
 2-Viết một đoạn văn có thành phần phụ chú.
Ngày soạn: 10 - 01 - 2013
TIẾT 104+ 105 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5.
A. MỤC TIÊU:
I. Kiến thức:
 - Đánh giá năng lực học tập bộ môn tập làm văn của học sinh, đặc biệt là kiểu bài nghị luận về một sự việc, đời sống xã hội qua bài viết số 5.
II. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng cho học sinh viết bài nghị luận hoàn chỉnh.
III. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức tự giác làm bài cho hs.
B. KĨ NĂNG SỐNG:
	- Kĩ năng tư duy phê phán
	- Kĩ năng ra quyết định.
	- Kĩ năng tư duy sáng tạo.
C. CHUẨN BỊ:
I. Thầy: - Đề đáp, giáo án....
 1-Đề bài.
 Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng. Em hãy nêu lên suy nghĩ của minh về hiện tượng trên.
 2-Đáp án.
 a-Mở bài (1,5)
 *Phải giới thiệu được vấn đề mình định viết: về hiện tượng rác thải ở khắp môi trường:
 -Dẫn dắt vấn đề: môi trường sống xung quanh ta đang là vấn đề nóng bỏng mà nhiều ngành nghề, nhiều cấp lãnh đạo đang quan tâm. Cuộc sống của chúng ta có tồn tại và phát triển tốt đẹp hay không là nhờ vào môi trường, điều kiện hoàn cảnh sống.
 -Nêu vấn đề nghị luận: vấn đề môi trường ở xung quanh ta, đặc biệt ở địa phương hiện nay là vứt rác ra đường làng ngõ xóm cho đến thành phố công viên là một hiện tượng phổ biến.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.Vậy, trước thực trạng đó, chúng ta phải làm gì?
b-Thân bài(7 điểm).
*Trình bày thực trạng môi trường sống cụ thể, cụ thể là hiện tượng rác thải bừa bãi ra đường làng..
 -Rác thải sinh hoạt:bao bì ni lông,rơm rác, lá cây, cao su, xác con vật chết,, vứt đầy trên các đường làng , cống rãnh, ao hồ, sông biển.
 -Ăn bánh kẹo xong, tiện tay vứt rác ngay ra đường giấy kéo bay lung tung.
 -Quét dọn vệ sinh đổ hết rác xuống dòng sông, kênh rạch, ao hồ.
 -Đi phun thuốc cho lúa, rau, hoa..vứt hết vỏ túi vở lọ đựng thuốc ra ruộng, dòng chảy.
 -Đi trong công viên, ăn uống xong vứt rác bừa ra vườn hoa bệnh viện, vứt rác thải y tế (Bông gạc, kim tiêm)trên lối đi.
*Tác hại:
 -Làm cho môi trường ô nhiễm, đặc biệt là nguồn không khí, lây truyền bệnh (phổi, xoang,họng)
 -Làm cho nguồn nước bị ô nhiễm (tả, hô hấp )
 -Làm mất cảnh quan thiên nhiên, phố xá.
*Giải pháp:
 -Vận động, tuyên truyền đến mọi người dân có ý thức thu gom rác, phân loại rác để xử lí.
 -Đề nghị các cấp xây dựng hệ thống xử lí rác thải.
 -Có những thùng rác ở đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng để giữ sạch môi trường.
 -Phạt tiền với những người không tuân thủ quy định chung: vứt rác vào thùng.
c-Kết bài (1,5 điểm).
 -Khẳng định hiện tượng phổ biến hiện nay rác thải đang là vấn đề làm nhiều ngành nhức nhối.
 -Rút ra bài học.
d-Yêu cầu: 
 -Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng.
 -Nội dung đưa ra bàn luận phải là vấn đề nổi bật, có ý nghĩa trong đời sống.
 -Lập luận chặt chẽ, có dẫn chứng rõ ràng mang tính thuyết phục.
 -Bài viết sạch sẽ, không mặc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
II. Trò: 
- Đồ dùng học tập, vở viết văn.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Tổ chức lớp:
	- GV kiểm tra sĩ số, ổn định lớp:
Lớp
9A
9B
9C
Ngày giảng:
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
...... / 01 / 2013
Sĩ số:
II. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh...
III. Bài mới.
- Giao đề, yêu câu HS nghiêm tuc làm bài
	- Quan sát ý thức làm bài của HS...
IV-Củng cố:
 - Thu bài
 - Nhận xét giờ viết bài.
V. Hướng dẫn học về nhà:
 - Ôn lại kiểu bài nghị luận về đời sống xã hội.
 - Luyện viết một số đề còn lại trong sgk.
 - Ôn tập phần tiếp theo.
Kí duyệt của tổ trưởng CM
Nhận xét của BGH
Ngày ..... tháng 01 năm 2013

File đính kèm:

  • docVAN 9 - TUAN 22.doc