Giáo án Ngữ văn 9 tuần 6 chuẩn kiến thức kỹ năng

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

 Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều.

 II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.

1. Kiến thức:

- Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.

- Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẽ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.

- Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện.

- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong văn bản.

3. Thái độ: Yêu quí và trân trọng cái đẹp, đặc biệt là vẻ đẹp của người phụ nữ.

 

doc15 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tuần 6 chuẩn kiến thức kỹ năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển của văn học việt nam. Truyện kiều là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc. 
Hoặc :
HOẠT ĐỘNG
KIẾN THỨC
*HOẠT ĐỘNG 1:-Hướng dẫn tìm hiểu tác giả Nguyễn Du.
- Gọi học sinh đọc phần tác giả Nguyễn Du.
H- Thời đại mà Nguyễn Du sống là khoảng thời gian nào? Hoàn cảnh lịch sử của nước nhà ra sao?
H- Em hãy cho biết cuộc đời tác giả? Ông sinh trưởng trong một gia đình như thế nào?
H- Cuộc đời của ông có những điều gì cần chú ý?
-GV nhấn mạnh những điểm quan trọng
H- Cuộc đời sóng gió đó đã ảnh hưởng thế nào đến sáng tác Truyện Kiều?
H- Về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du có những điểm gì đáng chú ý?
-GV giới thiệu thêm một số tác phẩm lớn của Nguyễn Du.
I- Tác giả Nguyễn Du:
1- Thời đại:
- Cuối TK XVIII đầu TK XIX là thời kì lịch sử có những biến động dữ dội.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng.
- Nông dân khởi nghĩa khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
2- Cuộc đời:
- Nguyễn Du (1766 – 1820) quê ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Gia đình: xuất thân dòng dõi quí tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
- Bản thân: 
+ Lúc nhỏ mồ côi cha, sóng với anh.
+ Trưởng thành sống cuộc đời cơ cực ở quê vợ Thái Bình.
+ (1786 – 1790) sống gần gũi với nhân dân.
+ Năm 1786 phò Lê chống Tây Sơn nhưng không thành.
+ Năm 1802 ra làm quan dưới triều nhà Nguyễn.
+ Năm 1802 chuẩn bị đi sứ lần 2, bị ốm và mất.
- Hiểu biết sâu rộng về cuộc đời, có lòng nhân ái, là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2- Sự nghiệp văn học:
- Sáng tác 243 bài thơ.
+ Chữ Hán: Thanh hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
+ Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh...
=> Thiên tài văn học.
HOẠT ĐỘNG
KIẾN THỨC
*HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu Truyện Kiều.
GV thuyết trình cho HS hiểu về nguồn gốc tác phẩm -> khẳng định sự sáng tạo của Nguyễn Du
-3 HS đọc 3 phần trong SGK – 3 HS khác tóm tắt 3 phần đã đọc.
- 1 HS khá tóm tắt lại toàn bộ.
-Gọi HS đọc phần tóm tắt tác phẩm.
-GV có thể đan xen những câu thơ Kiều phù hợp với nội dung cốt truyện.
H. Dựa vào cốt truyện, theo em truyện Kiều có những giá trị nào? 
-Các nhóm thảo luận các câu hỏi- cử đại diện trả lời – HS khác nhận xét 
H. Tóm tắt tác phẩm, em hình dung xã hội được phán ảnh trong truyện Kiều là xã hội như thế nào?
H. Những nhân vật như: Mã Giám Sinh, Hồ Tôn Hiến, Bạc Hà, Bạc Hạnh, Sở Khanh là những kẻ như thế nào?
H. Nêu cảm nhận của em về cuộc sống, thân phận của Thúy Kiều cũng như người phụ nữ trong xã hội cũ?
H. Nguyễn Du rất cảm thương với cuộc đời người phụ nữ. Chứng minh?
(Dùng những câu thơ biểu cảm trực tiếp)
H. Việc khắc họa hình tượng những nhân vật MGS, HTH trong cách miêu tả nhà thơ biểu hiện thái độ như thế nào?
H. Nguyễn Du xây dựng trong tác phẩm một nhân vật anh hùng theo em là ai? Mục đích là gì?
H. Cách Thúy Kiều báo ân báo oán thể hiện tư tưởng gì của tác phẩm?
-GV thuyết trình 2 thành tựu lớn về nghệ thuật của tác phẩm.
H. Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôn ngữ và miêu tả của tác giả?
*Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
*HOẠT ĐỘNG 3:
-Hướng dẫn luyện tập
Gọi 1 em tóm tắt ngắn gọn – GV nhận xét
II- Tác phẩm:
1- Nguồn gốc tác phẩm:
 Từ một tác phẩm văn học Trung Quốc, Nguyễn Du thay đổi hình thức tác phẩm và sáng tạo thêm cốt truyện phù hợp với hiện thực Việt Nam.
2- Tóm tắt tác phẩm:
- Gồm 3 phần:
+ Gặp gỡ và đính ước.
+ Gia biến và lưu lạc.
+ Đoàn tụ.
3- Giá trị nội dung và nghệ thuật:
a- Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực:
- Phản ánh sự tàn bạo của tầng lớp thống trị. Bọn quan lại tàn ác.
- Những tên buôn thịt bán người.
- Phản ánh số phận bị áp bức đau khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ.
* Giá trị nhân đạo:
- Cảm thương trước những số phận đau khổ của con người.
- Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo.
- Đề cao trân trọng con người từ vẻ đẹp hình thức đến phẩm chất -> những khát vọng chân chính (hình tượng Từ Hải)
- Hướng tới những giải pháp của xã hội đem lại hạnh phúc cho con người.
b- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác biểu cảm.
- Ngôn ngữ kể chuyện đa dạng: trực tiếp, gián tiếp, nửa trực tiếp.
- Nghệ thuật miêu tả phong phú.
-Cốt truyện nhiều tình tiết phức tạp nhưng dễ hiểu.
* Ghi nhớ: SGK.
III- Luyện tập
-Tóm tắt ngắn gọn Truyện Kiều
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Củng cố: chốt lại những nội dung chính	
- Dặn dò : Học bài. Nắm chắc nội dung, nghệ thuật truyện Kiều. Soạn : “chị em Thuý Kiều”.
TUẦN 6 Ngày soạn:...
TIẾT 28 Ngày dạy: 
Văn bản CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều)
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làng thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
Phong lưu nhất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ông bướm đi về mặc ai.
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều, trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1974. Có tham khảo một số bản Truyện Kiều khác.
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 
 Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều.
 II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: 
- Bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật.
- Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du: ngợi ca vẽ đẹp, tài năng của con người qua một đoạn trích cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.
- Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện.
- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong văn bản.
3. Thái độ: Yêu quí và trân trọng cái đẹp, đặc biệt là vẻ đẹp của người phụ nữ.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
9A1/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra: Nêu các giá trị cơ bản của Truyện Kiều ?
- Nội dung: có giá trị hiện thực và nhân đạo lớn. (5đ)
	- Hình thức: có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân vât,...
3. Bài mới: 
	Trong Truyện Kiều Nguyễn Du miêu tả nhiều bức chân dung nhân vật rất đặc sắc. Hai chân dung đầu tiên mà mà người đọc được thưởng thức chính là chân dung hai người con gái họ Vương- hai chị em Thuý Kiều, Thuý Vân.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
HĐ1: Giới thiệu văn bản.
+ GV hỏi: Em hãy nêu sơ lược về tác phẩm ?
+ HS
- Vị trí đoạn trích: phần đầu tác phẩm.
- Bố cục : 3 phần.
+ 4 câu đầu : giới thiệu khái quát 2 chị em.
+ 4 câu tiếp: Tả vẻ đẹp Thuý Vân.
+ 12 câu tiếp tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
+ 4 câu cuối: nhận xét về cuộc sống 2 chị em. 
* Đại ý: Giới thiệu vẻ đẹp của 2 chị em Thuý Vân và Thúy Kiều.
HĐ2: Phân tích văn bản.
+ GV cho HS đọc lại 4 câu đầu.
+ GV nêu câu hỏi: Em hiểu hai ả tố nga là gì? Câu thơ mai cốt cách tuyết tinh thần cho ta biết gì về cách tả của tác giả ? Câu cuối cho ta biết trước điều gì về hai bức chân dung ?
+ HS căn cứ vào văn bản phân tích, suy luận, phát biểu:
- Bút pháp chủ đạo được nhà thơ sử dụng là ước lệ, gợi tả; biện pháp nghệ thuật chủ đạo là so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, lấy các hình ảnh thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người.
- Hai câu đầu vừa giới thiệu vị trí thứ bậc của hai cô gái, hai chị em vừa đánh giá chung bằng một hình ảnh ẩn dụ: hai ả tố nga – vẻ đẹp trong trắng, cao quí của nàng tiên trên cung Quảng theo truyền thuyết.
- Hai câu sau vừa nhận xét khái quát vẻ đẹp của mỗi người vừa tả (cốt chỉ biểu hiện cái hồn, cái tinh thần của vẻ đẹp chứ không đi sâu vào tỉ mỉ); lại thêm hai hình ảnh ẩn dụ: Hình ảnh cây mai để chỉ dáng người thanh mảnh. Hình ảnh "tuyết" chỉ màu da trắng và chỉ tâm hồn, tính cách của hai nàng. Thành ngữ "mười phân vẹn mười" nhưng lại mỗi người một vẻ, không giống nhau nhưng đều là một vẻ đẹp hoàn mĩ. 
- Tiếp theo là chân dung của Thúy Vân.
+ GV cho HS đọc lại 4 câu tiếp.
+ GV hỏi: Từ “ trang trọng” gợi vẻ đẹp như thế nào?
+ HS: gợi sự cao sang, quí phái.
+ GV hỏi: Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong phần này ?
+ HS: 
- Dùng hình ảnh miêu tả ước lệ.
- So sánh.
- Ẩn dụ.
- Nhân hóa.
- Từ ngữ đặc tả.
+ GV: Qua bức chân dung này, có thể phát biểu như thế nào về vẻ đẹp và tâm hồn, tính cách nàng Vân ?
+ HS: Thúy Vân xinh đẹp, đoan trang, phúc hậu. Điều đó dự báo một tương lai êm ả, hạnh phúc.
+ GV hỏi: nhan sắc của Thúy Kiều đẹp như thế nào ?
+ HS đáp:
- Làn thu thủy nét xuân sơn.
- Hoa ghen, liễu hờn.
- Nghiêng nước, nghiêng thành.
® So sánh, ẩn dụ, dùng những chuẩn mực của thiên nhiên để làm đối tượng so sánh.
à Kiều đẹp lộng lẫy, sắc sảo, có sức cuốn hút mạnh mẽ.
+ GV hỏi: Thúy Kiều có tài năng gì ?
+ HS đáp: 
- Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
- Làu bậc ngũ âm.
- Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương.
® Làm thơ, vẽ, ca hát, chơi đàn, soạn nhạc.
à Kiều rất đa tài, tài nào cũng hoàn hảo.
Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình. Nhưng điều đó lại dự báo cuộc đời nàng phải chịu nhiều bất hạnh.
+ GV: Nguyễn Du lại miêu tả Thúy Vân Trước, Thúy Kiều sau? Mục đích của tác giả miêu tả như vậy là gì? Cách tả Thúy Kiều có gì khác với cách tả Thúy Vân?
+ HS: Tác giả muốn lấy Vân làm nền để nêu bật lên vẻ đẹp và tài năng của Kiều: Vân đã đẹp hoàn mỹ như vậy nhưng Kiều còn xuất sắc hơn.
+ GV: Hai câu đầu có tác dụng gì ? Nếu dùng 4 tiếng khái quát để so sắc đẹp của hai chị em là những từ gì ?
+ HS: Hai câu đầu không chỉ chuyển từ cô em sang chị mà đã có ý so sánh rất rõ. Nếu vẻ đẹp cả Vân là đoan trang, hiền hậu thì vẻ đẹp của Kiều là sắc sảo, mặn mà. Không chỉ có sắc mà còn có tài, tài sắc vẹn toàn, hơn hẳn Thúy Vân.
GV hỏi: Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao?
HS: Bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn vì:
+ Số câu thơ tả Thúy Kiều nhiều hơn.
+ Ở Thúy Vân tác giả chỉ miêu tả về hình dáng bân ngoài, còn ở Thúy Kiều tác giả miêu tả cả sắc- tài- tình.
+ Tả Thúy Vân trước làm nền để bật tả Thúy Kiều( thủ pháp đòn bẩy)
+ GV hỏi: Cuộc sống hai chị em như thế nào ?
+ HS: 
- Phong lưu rất mực hồng quần.
- Êm đềm trướng rũ màn che.
- Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
à Cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều phong lưu, rất mực khuôn phép.
+ GV chốt ý nghĩa và nghệ thuật cho HS ghi vào vở.
+ GV yêu cầu HS đọc Ghi nhớ: S/83. 
 Đoạn thơ Chị em Thúy Kiều sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẽ đẹp của con người, khắc họa rõ nét chân dung chị em thúy kiều. ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. 
I. GIỚI THIỆU:
1. Tác giả: Nguyễn Du (S/77-78).
2. Tác phẩm: 
- Vị trí đoạn trích: phần đầu tác phẩm.
- Bố cục : 3 phần.
+ 4 câu đầu : giới thiệu khái quát 2 chị em.
+ 4 câu tiếp: Tả vẻ đẹp Thuý Vân.
+ 12 câu tiếp tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
+ 4 câu cuối: nhận xét về cuộc sống 2 chị em. 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Tả chung hai chị em:
“ Tố Nga” à cô gái đẹp.
“ Mai ,tuyết”: Hình ảnh ước lệ ® vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng, trong trắng.
“ Mười phân vẹn mười” à khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng “ mỗi người một vẻ”.
® Cách giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm của 2 chị em.
2. Chân dung Thúy Vân:
- “ Trang trọng”à gợi sự cao sang, quí phái.
- Các đường nét: Khuôn mặt, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói.
® Nghệ thuật so sánh: 
- Vẻ đẹp trung thực, phúc hậu, quý phái.
- Vẻ đẹp hài hoà êm đềm với xung quanh® cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
=> Chân dung được tạo nên bởi sự hòa hợp êm đềm với xung quanh nên mây thua, tuyết nhường. Nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
3. Chân dung Thúy Kiều:
- Khái quát đặc điểm nhân vật: sắc sảo. mặn mà.( So sánh về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn).
- Thu thuỷ.. xuân sơn” : ước lệ.
+ Không miêu tả tỉ mỉ ® tập trung đôi mắt.
+ Hình ảnh làn nước mùa thu dợn sóng ® gợi lên sự sống động vẻ đẹp đôi mắt sáng trong, long lanh, linh hoạt.
+ Hình ảnh “ nét xuân sơn” ( nét núi mùa xuân) gợi đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung.
+ “ Một hai thành” điển cố (thành ngữ)® giai nhân® Vẻ đẹp sắc sảo, trẻ trung, sống động.
- Tài: Đa tài ® đạt đến mức lí tưởng.
+ Cầm, kỳ, thi, hoạ ® đều giỏi ® ca ngợi cái tâm đặc biệt của Thuý Kiều.
+ Đặc biệt tài đàn: là sở trường, năng khiếu (Nghề riêng): Vượt lên trên mọi người (ăn đứt)
+ Cung “ Bạc mệnh” Kiều sáng tác ® ghi lại tiếng lòng 1 trái tim đa sầu đa cảm.
® Dự báo số phận éo le, đau khổ.
Kiều đẹp toàn diện cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
4. Cuộc sống hai chị em:
- Phong lưu rất mực hồng quần.
- Êm đềm trướng rũ màn che.
- Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
à Cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều phong lưu, rất mực khuôn phép.
Nguyễn Du đã thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn. Đồng thời ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Lấy vẻ đẹp thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp con người.
- Sử dụng hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy 
- Lựa chọn và sử dụng ngôn nữ miêu tả tài tình.
2. Nội dung: 
* Ghi nhớ: S/83.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Đọc diễn cảm, thuộc lòng đoạn trích.
- Đọc thêm; đọc ghi nhớ.
- Nắm chắc NT ước lệ cổ điển.
- Học thuộc lòng, soạn bài “ Cảnh ngày xuân”.
TUẦN 6 Ngày soạn:...
TIẾT 29 Ngày dạy: 
Văn bản CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều)
Ngaøy xuaân con eùn ñöa thoi,
Thieàu quang chín chuïc ñaõ ngoaøi saùu möôi.
 Coû non xanh taän chaân trôøi ,
Caønh leâ traéng ñieåm moät vaøi boâng hoa.
 Thanh minh trong tieát thaùng ba,
Leã laø taûo moä hoäi laø ñaïp thanh. 
 Gaàn xa noâ nöùc yeán anh,
Chò em saém söûa boä haønh chôi xuaân.
 Daäp dìu taøi töû giai nhaân , 
Ngöïa xe nhö nöôùc aùo quaàn nhö neâm.
 Ngoån ngang goø ñoáng keùo leân , 
Thoi vaøng voù raéc tro tieàn giaáy bay.
 Taø taø boùng ngaû veà taây,
Chò em thô thaån dan tay ra veà. 
 Böôùc daàn theo ngoïn tieåu kheâ,
Laàn xem phong caûnh coù beà thanh thanh.
 Nao nao doøng nöôùc uoán quanh,
Dòp caàu nho nhoû cuoái gheành baéc ngang.
 (Nguyeãn Du, Truyeän Kieàu)
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: 
 Thấy được tài năng, tấm lòng của thi hào dân tộc Nguyễn Du qua một đoạn trích trong Truyện Kiều.
 II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: 
Học sinh nắm được tài năng tả cảnh thiên nhiên của ngòi bút Nguyễn Du, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình, gợi cảm. Qua cảnh vật, người đọc cảm nhận được phần nào tâm trạng nhân vật.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện các kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích (hình ảnh giàu chất tạo hình để tả cảnh thiên nhiên và tả cảnh ngụ tình) đoạn trích..
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm thẩm mĩ, tình yêu thiên nhiên (tích hợp giáo dục về môi trường).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
9A1/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra: 
Câu 1) a. Đọc diễn cảm 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân.
b.Cho biết sắc đẹp của Thúy Vân được so sánh với những hình tượng thiên nhiên nào? Đó là bút pháp gì? 
Câu 2) a. Điền vào chỗ trống những từ phù hợp:
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân. 
 	b.Qua cung đàn mà kiều sáng tác, em hiểu thêm điều gì về nhân vật này?
3. Bài mới: 
	Nguyễn Du không chỉ là một bậc thầy trong nghệ thuật tả chân dung mà còn trong tả cảnh thiên nhiên. Sau bức tranh chân dung hai nàng Tố Nga diễm lệ là bức tranh tả cảnh ngày xuân tháng ba tuyệt vời.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
HĐ1: Giới thiệu văn bản.
+ GV hỏi: Em hãy nêu vị trí đoạn trích ?
+ HS: Sau đoạn tả tài sắc “Chị em Thuý Kiều”.
+ GV hỏi: Bài thơ có bố cục gồm mấy phần ?
+ HS: 3 phần:
- 4 câu đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội đạp thanh trong tiết thanh minh (3-4 âm lịch).
- 6 câu cuối: Cảnh chị em thơ thẩn dan tay ra về.
=> Theo trình tự thời gian cuộc chơi xuân. 
HĐ2: Phân tích văn bản.
+ GV cho HS đọc 4 câu đầu.
+ GV hỏi: Hai câu đầu gợi tả điều gì ? Hình ảnh con én đưa thoi gợi cho em cảm xúc gì về thời gian và cảm xúc.
+ HS: Gợi tả khung cảnh ngày xuân. Hình ảnh “con én đưa thoi”(ẩn dụ nhân hoá) à gợi cảnh mùa xuân rất đặc trưng, đồng thời gợi cảm giác thời gian(ngày xuân, ngày vui) trôi qua rất nhanh và một chút nuối tiếc (“đã”).
+ GV hỏi: Hai câu sau gợi cho em cảm giác gì ? So sánh với câu thơ: “Phương thảo liên thiên bích,
 Lê chi sổ điểm hoa”.
(Thơ cổ Trung Hoa)
Em nhận thấy Nguyễn Du đã tiếp thu và sáng tạo tinh hoa của người xưa như thế nào ?
+ HS: 
- Trung Hoa: Miêu tả cành lê điểm một vài bông hoa mà không nói tới màu sắc của hoa lê.
- Nguyễn Du: Là bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân: Gam màu làm nền cho bức tranh xuân là thảm cỏ non trải rộng chân trời,trên nền xanh cỏ non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Nguyễn Du chỉ thêm chữ “trắng”cho cành lê mà bức tranh xuân đã khác, nó là điểm nhấn làm nổi bật thần sắc của hoa lê. Màu xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu. Tất cả gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân. 
+ GV cho HS đọc 8 câu tiếp.
+ GV hỏi: Đó là cảnh lễ gì? Hội gì?
+ HS: Cảnh ngày tết thanh minh (3 – 3) có hai hoạt hoạt động cùng diễn ra: lễ tảo mộ - viếng mộ (tỉnh mộ), sửa sang, quét dọn, đắp điếm, thắp hương, lễ bái, khấn nguyện trước các mộ phần của người thân; Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh) du xuân, chơi xuân nơi đồng quê. Hội Thanh Minh và lễ tảo mộ là những truyền thống tốt đẹp xưa để chào đón một năm mới tốt lành và tưởng nhớ đến công ơn của ông bà tổ tiên, nay vẫn còn lưu giữ. 
+ GV chốt: 
- Khung cảnh mang đậm truyền thống văn hoá tâm linh của một số các dân tộc phương Đông (Trung Quốc, VN v.v.), một trong những phong tục cổ truyền lâu đời không hoàn toàn mang tính chất mê tín, lạc hậu và đã được bảo tồn cho đến ngày nay, đặc biệt trong các dịp lễ, tết
-Khung cảnh bây giờ đã bắt đầu nhuốm một thoáng thê lương, buồn buồn,không rộn ràng như trước để chuẩn bị cho cảnh “nao nao” ở phần cuối.
+ GV cho HS đọc đoạn còn lại.
+ GV hỏi: Cảm nhận của em về cảnh vật cuối chiều xuân khi ba chị em trở về ?
+ HS: Được tác giả miêu tả một cách yểu điệu, tha thướt, trữ tình hơn.
+ GV chốt: 
* Những từ láy (Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,nao nao,nho nhỏ) không chỉ biểu đạt sắcthái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều sắp xảy ra đã xuất hiện. (Kiều sẽ “gặp” (viếng mộ) Đạm Tiên và gặp gỡ Kim Trọng).
* Đây là đoạn được miêu tả với bút pháp cổ điển, tả cảnh gắn với tả tình à TẢ CẢNH NGỤ TÌNH,TÌNH CẢNH TƯƠNG HỢP.
+ GV chốt ý nghĩa và nghệ thuật cho HS ghi vào vở.
+ GV yêu cầu HS đọc Ghi nhớ: S/87. Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. 
I. GIỚI THIỆU:
1. Tác giả: Nguyễn Du (S/77-78).
2. Tác phẩm :
- VTĐT : Sau đoạn tả tài sắc “Chị em Thuý Kiều”. Thuộc phần “Gặp gỡ và đính ước”
- Thể loại : Thể thơ 

File đính kèm:

  • docThạnh Nguyễn (Ngữ văn 9 - Tuần 6 cktkn).doc