Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 5 - Lê Thị Thu Hằng - Năm học 2015-2016

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức :

 - Sơ giản về thể văn tuỳ bút thời trung đại.

 - Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.

 - Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tuỳ bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

2. Kĩ năng :

 - Đọc - hiểu một văn bản tuỳ bút thời kì trung đại.

 -Tự tìm hiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê - Trịnh.

 3. Thái độ :

 Giáo dục tinh thần nhân văn, nhân đạo .

II. CHUẨN BỊ:

- GV chuẩn bị SGK – Giáo án – Tư liệu.

- HS chuẩn bị SGK – bài soạn .

 Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp,.

IV. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Kể tóm tắt “Chuyện người con gái NX” theo ngôi kể Vũ Nương hoặc Trương Sinh.

- Phân tích nhân vật Vũ Nương (ngôi thứ nhất).

- Nếu kết thúc truyện ở chi tiết Vũ Nương tự tử, Trương Sinh nhận ra sự thật về cái bóng, thấu hiểu nổi oan của vợ nhưng đã muộn thì giá trị của truyện có vì thế mà giảm đi không ? Giải thích.

(Giá trị của truyện sẽ giảm đi vì Vũ Nương không thể trở về trần gian đc nữa có ý nghĩa tố cáo ch/tr p/k và giá trị nhân đạo sâu sắc).

 

doc13 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 5 - Lê Thị Thu Hằng - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5 	Ngày soạn: 06/09/2015
Tiết thứ 21: 
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
(Hướng dẫn học sinh tự học)
I. MỤC TIÊU:
Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự
Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự
II. CHUẨN BỊ: 
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án .
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã học.
(Tóm tắt VB TS là kể lại một cốt truyện để người đọc (người nghe) hiểu đc nội dung cơ bản của t/p ấy).
Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 1 : 
GV gọi 1 HS đọc các tình huống.
Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt VB TS.
Hãy tìm hiểu và nêu các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt VB TS.
Hoạt động 2 :
-GVcho HS đọc ví dụ phần II.1.
-Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa ? Có thiếu sự việc nào quan trọng không ? Nếu có thì đó là sự việc gì ? Tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần phải nêu ?
-Có thể thay đổi trình tự các sự việc trên không ? Vì sao ?
-Trên cơ sở đã bổ sung đầy đủ và sắp xếp hợp lí các sự việc, nhân vật, hãy viết một văn bản tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” trong khoảng 20 dòng.
-Em nào có thể tóm tắt tác phẩm này một cách ngắn gọn hơn mà người đọc vẫn hiểu được nội dung chính của văn bản , hãy thực hiện . 
=>Vậy muốn tóm tắt một văn bản đạt chất lượng, ta phải đáp ứng những yêu cầu gì ?
-Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ trang 59 
Hoạt động 3 : 
GV hướng dẫn HS về nhà làm BT1.
Kể tóm tắt trước lớp một câu chuyện xãy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc chứng kiến.
GV hướng dẫn HS kể.
HS đọc các tình huống.
HS nhận xét.
HS nêu các tình huống khác trong cuộc sống.
- Học sinh đọc ví dụ
- Học sinh thảo luận theo nhóm
-Học sinh viết một văn bản tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” trong khoảng 20 dòng .
HS tóm tắt tác phẩm này một cách ngắn gọn hơn.
HS lắng nghe.
Kể tóm tắt trước lớp một câu chuyện xãy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc chứng kiến.
I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
1. Tìm hiểu các tình huống:
2. Trả lời câu hỏi:
a) Trong thực tế, không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và đk để trực tiếp xem phim hoặc trực tiếp đọc nguyên văn t/p VH. Vì vậy, có thể nói, việc tóm tắt VB TS là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống đặt ra.
b) Các tình huống khác:
- Lớp trưởng báo cáo vắn tắt cho GVCN nghe về một hiện tượng vi phạm nội qui của lớp mình.
- Chú bộ đội kể lại một trận đánh.
- Người đi đường kể lại cho nhau nghe về một vụ tai nạn giao thông.
- Công tố viên tóm tắt bản án trong một phiên tòa.
II. Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
1. SGK nêu lên 7 sự việc khá đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn thiếu một sự việc quan trọng. Đó là sau khi vợ tự vẫn, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm. Chính sự việc này làm chàng hiểu ra vợ mình đã bị oan. Nghĩa là chàng hiểu ra ngay sau khi vợ chết
* Không thể thay đổi trình tự sắp xếp các sự việc
2. Viết văn bản tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” trong khoảng 20 dòng. 
3. Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” ngắn hơn.
-> Ghi nhớ trang 59
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2:
 4. Củng cố:
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
 Học bài cũ, làm BT còn lại. Tiết sau trả bài viết TLV số 1.
 IV: RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết thứ 22 : 
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức :
 - Sự biến đổi và phát triển của từ ngữ.
 - Hai phương thức phát triển nghĩa của từ vựng.
2. Kĩ năng: 
 - Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong văn bản.
 - Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
3. Thái độ: Giáo dục HS thêm yêu thích Tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ: 
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án – Tư liệu về từ vựng.
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn. 
 *Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở...
IV. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ
? Thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp ? Cho VD minh họa.
Nội dung bài mới: 
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
Hỏi : Trước hết, em hãy cho biết “từ vựng” là gì ?
( Là vốn từ của một ngôn ngữ . Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học in lần 10/2004 thì tiếng Việt ta có 33924 mục từ . Do đó tiếng Việt ta rất giàu và đẹp. Có được điều này là do sự phát triển của từ vựng )
 Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo hai cách :
Phát triển nghĩa của từ ngữ
Phát triển số lượng các từ ngữ .
Ở tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu về sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ .
Hoạt động 1: GV gọi HS đọc phần I.1. 
Trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của PBC (NV8 , tập 1) có câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế”.
Hỏi : Cho biết từ “kinh tế” trong bài thơ này có nghĩa là gì?
Hỏi : Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa Phan Bội Châu đã dùng hay không ?
Hỏi : Qua đó, em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ ?
Gọi học sinh đọc phần I.2, sau đó yêu cầu xác định nghĩa của từ “xuân” và “tay” ở các ví dụ trên
Hỏi : Cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển của hai từ này ?
Hỏi: Những nghĩa chuyển của hai từ “xuân” và “tay” được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào ?
Gợi ý : Trường hợp nào nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức ẩn dụ, trường hợp nào nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức hoán dụ ? Vì sao em nghĩ như vậy ?
Hỏi : Vậy có mấy phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ ?
Hoạt động 2
GV gọi HS đọc BT1.
GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS đọc BT2.
GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS đọc BT3.
GV hướng dẫn HS làm.
Suy nghĩ và trình bày
HS đọc.
Từ “kinh tế” trong bài thơ là hình thức nói tắt của “Kinh bang tế thế”, có nghĩa là trị nước cứu đời.
Suy nghĩ , trả lời
Nhận xét , trình bày
Đọc ví dụ phần I.2, tra từ điển nghĩa của từ “xuân” và “tay”.
Trả lời
Trả lời
Thảo luận , trình bày
HS đọc, làm BT1.
Từ “trà” đã đc dùng với nghĩa chuyển chứ không phải với nghĩa gốc như đc g/thích trên.
HS đọc, làm BT3
I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của tư:
1. Từ “kinh tế” trong bài thơ là hình thức nói tắt của “Kinh bang tế thế”, có nghĩa là trị nước cứu đời. Cả câu thơ ý nói t/g ôm ấp hoài bão trông coi việc nước, cứu giúp người đời.
- Ngày nay ta không dùng từ “kinh tế” theo nghĩa như vậy nữa mà theo nghĩa: toàn bộ hoạt động của con người trong LĐ SX, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
-Nghĩa của từ không phải bất biến. Nó có thể thay đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ bị mất đi và có những nghĩa mới đc hình thành.
2. Xác định nghĩa:
a) Xuân (thứ nhất): mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường đc coi là mở đầu của năm (nghĩa gốc). Xuân (thứ hai): thuộc về tuổi trẻ (nghĩa chuyển).
b) Tay (thứ nhất): bộ phận phía trên của cơ thể (nghĩa gốc). Tay (thứ hai): người chuyên hoạt động giỏi về một môn (nghĩa chuyển).
*) Phương thức chuyển nghĩa:
a) Xuân: Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
b) Tay: Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ (Trường hợp này lấy tên bộ phận để chỉ toàn thể).
*) Ghi nhớ: SGK.
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Xác định các nghĩa của từ chân.
a) Từ “chân” đc dùng với nghĩa gốc.
b) Từ “chân” đc dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
c) Từ “chân” đc dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
d) Từ “chân” -> nghĩa chuyển -> ẩn dụ
Bài tập 2:
Từ “trà” đã đc dùng với nghĩa chuyển chứ không phải với nghĩa gốc như đc g/thích trên. Trà trong những cách dùng này có nghĩa là sản phẩm từ thực vật đc chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống -> ẩn dụ.
Bài tập 3:
-> nghĩa chuyển -> ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ
4. Củng cố: 
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
Học bài cũ, làm BT còn lại. Tiết sau học: Sự phát triển của từ vựng (tt).
	IV: RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết thứ 23: 
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
 (Phạm Đình Hổ)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : 
 - Sơ giản về thể văn tuỳ bút thời trung đại.
 - Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.
 - Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tuỳ bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng :
 - Đọc - hiểu một văn bản tuỳ bút thời kì trung đại.
 -Tự tìm hiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê - Trịnh.
 3. Thái độ : 
 Giáo dục tinh thần nhân văn, nhân đạo .
II. CHUẨN BỊ:
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án – Tư liệu.
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
 Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp,...
IV. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
- Kể tóm tắt “Chuyện người con gái NX” theo ngôi kể Vũ Nương hoặc Trương Sinh.
- Phân tích nhân vật Vũ Nương (ngôi thứ nhất).
- Nếu kết thúc truyện ở chi tiết Vũ Nương tự tử, Trương Sinh nhận ra sự thật về cái bóng, thấu hiểu nổi oan của vợ nhưng đã muộn thì giá trị của truyện có vì thế mà giảm đi không ? Giải thích.
(Giá trị của truyện sẽ giảm đi vì Vũ Nương không thể trở về trần gian đc nữa có ý nghĩa tố cáo ch/tr p/k và giá trị nhân đạo sâu sắc).
Nội dung bài mới:
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
-GV cho HS đọc phần chú thích trong SGK, sau đó nhấn mạnh một số ý về tác giả, tác phẩm.
Hoạt động 2: 
-Giọng đọc bình thản, chậm rãi, hơi buồn, hàm ý phê phán kín đáo.
-GV nhận xét 1 số từ ngữ khó HS đã đọc.
-GV giới thiệu thể loại tuỳ bút.
Hãy chia bố cục đoạn trích.
Hoạt động 3:
-GV cho HS đọc lại đoạn 1.
-Hỏi: Tìm các chi tiết nói về thói ăn chơi của chúa?
-Hỏi: Các em có nhận xét gì về lời văn ghi chép sự việc của t/g ?
-Câu hỏi thảo luận: Tại sao kết thúc đoạn văn miêu tả, tác giả lại nói “Kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường”?
-GV chốt và bình giảng: Cảnh được miêu tả là cảnh thực đầy trân cầm dị thú, tô điểm như bến bể đầu non nhưng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn trước 1 cái gì tan tác, đau thương chứ không phải trước cảnh đẹp, yên bình. Cảm xúc chủ quan của tác giả xem đó là “triệu bất tường”, là điềm gở, điềm chẳng lành, báo trước sự suy vong tất yếu của 1 triều đại chỉ biết ăn chơi hưởng lạc trên mồ hôi nước mắt và xương máu của dân lành.
GV gọi HS đọc đoạn còn lại.
-Hỏi: Bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa đã nhũng nhiễu dân bằng những thủ đoạn nào?
-Hỏi: Tìm hiểu ý nghĩa của đoạn cuối bài?
-Hỏi: Các em có nhận xét gì về hình ảnh bọn vua chúa và quan lại?
-GV chốt và bình: Thời chúa Trịnh Sâm, vua chúa ăn chơi xa xỉ, bọn quan lại trong phủ chúa được sủng ái vì thế hoành hành tác oai tác quái trong nhân dân, vừa ăn cướp vừa la làng.
-GV cho HS đọc ghi nhớ.
-Hỏi: Theo em thể văn tuỳ bút có gì khác so với thể truyện mà các em đã học ở bài trước?
-GV có thể chốt lại bằng mô hình :
TRUYỆN
-Phản ánh hiện thực cuộc sống " cốt truyện, nhân vật.
-Chi tiết, sự kiện, xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật.	TUỲ BÚT
-Ghi chép về những con người, sự việc.
-Tác giả bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá về con người và cuộc sống.
Hoạt động 4: Luyện tập.
-GV cho HS đọc bài đọc thêm, tìm hiểu ý của đoạn văn đó, những chi tiết gây ấn tượng mạnh về đời sống cơ cực của nhân dân thời loạn lạc, đói kém.
-GV cho HS viết về những nhận thức và cảm xúc của mình.
-GV chốt lại ý của bài tập.
-HS đọc phần chú thích trong SGK về tác giả, tác phẩm.
-Hs đọc văn bản.
-HS lắng nghe.
-HS chia bố cục đoạn trích.
-HS tìm hiểu chi tiết để trả lời.
-HS nhận xét.
HS thảo luận, trả lời.
HS đọc đoạn còn lại.
HS trả lời.
-HS tìm hiểu chi tiết để trả lời.
-HS nhận xét và phát biểu.
HS đọc ghi nhớ.
-HS so sánh 2 tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” với “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”.
HS đọc bài đọc thêm.
HS viết về những nhận thức và cảm xúc của mình.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Phạm Đình Hổ là 1 nho sĩ sống trong thời chế độ pk khủng hoảng trầm trọng, có tư tưởng ẩn cư, s/tác nhiều t/p văn chương.
2. Tác phẩm: Vũ trung tuỳ bút (Tùy bút viết trong mưa) đc viết đầu đời Nguyễn, gồm 88 mẫu chuyện nhỏ.
3. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ghi chép về cuộc sống và sinh hoạt ở phủ chúa thời Thịnh Vương Trịnh Sâm (1742-1782).
4. Đọc:
5. Giải thích từ khó:
6. Thể loại VB: 
Tùy bút: một loại bút kí, thuộc thể loại TS nhưng cốt truyện đơn giản (thậm chí không có chuyện), kết cấu tự do, tả người, kể việc và trình bày cảm xúc, ấn tượng của người viết.
7. Bố cục:
a) Cuộc sống xa hoa hưởng lạc của Thịng Vương Trịnh Sâm (từ đầu đến “triệu bất tường”).
b) Lũ hoạn quan thừa gió bẻ măng (còn lại).
II. Đọc – Tìm hiểu chi tiết:
1. Cuộc sống của Thịnh Vương Trịnh Sâm:
- Xây dựng đình đài liên tục, đi chơi liên miên
- Những cuộc du thuyền dạo chơi của chúa đc miêu tả tỉ mỉ, huy động rất nhiều người phục dịch, bày ra nhiều trò chơi giải trí lố lăng, tốn kém ().
- Việc tìm thu vật “phụng thủ” (thực chất là cướp đoạt những của quý của thiên hạ) để trang trí, tô điểm nơi ở của chúa.
- Cách kể, tả của t/g kĩ lưỡng, tỉ mỉ, hầu như khách quan.
2. Những hành động của bọn hoạn quan thái giám:
Bọn hoạn quan thái giám hầu hạ trong phủ chúa đã :
- Ra ngoài dọa dẫm.
- Dò xét xem nhà nào có chậu hoa, cây cảnh, chim quí thì biên hai chữ « phụng thủ » (lấy để tiến dâng vua).
- Đêm đến, lẻn ra, sai lính đến đem về, có khi đập nhà, phá tường để đưa cây hoặc đá (non bộ) đi.
- Buộc gia chủ cất giấu vật phụng thủ.
- Chi tiết này làm cho tính chân thực đáng tin cậy của câu chuyện nhỏ tăng thêm vì nó diễn ra ngay ở nhà người viết.
*) Ghi nhớ SGK/63
IV. Luyện tập:
4. Củng cố: 
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
 	Học bài cũ, chuẩn bị soạn bài “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia Văn Phái. 
	IV: RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết thứ: 24-25 
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
HỒI THỨ MƯỜI BỐN
 (Ngô Gia Văn Phái)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : 
 - Những hiểu biết chung về nhĩm tc giả thuộc Ngô gia văn phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ.
 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi.
 - Một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: Quang Trung đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cõi.
2. Kĩ năng : 
 - Quan sát các sự việc được kể trong đoạn trích trên bản đồ.
 - Cảm nhận sức trỗi dậy diệu kì của tinh thần dân tộc, cảm quan hiện thực nhạy bén, cảm hứng yêu nước của tác giả trước những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc.
 - Liên hệ những nhân vật, sự kiện trong đoạn trích với nhữn văn bản liên quan.
3. Thái độ : Giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
II. CHUẨN BỊ:
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án – Tư liệu.
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
 *Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp,...
IV. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
- Phân tích cuộc sống của Thịnh Vương Trịnh Hâm.
- Vì sao bà cung nhân – mẹ t/g – phải cho chặt bỏ những cây quí đẹp trước nhà mình ? Chỉ một sự việc đó đã nói lên điều gì về chúa Trịnh và chính quyền của ông ta ?
(Vì sợ buộc vào việc cất giấu vật phụng thủ. -> ức hiếp, dọa dẫm dân lành -> chính quyền thối nát).
Nội dung bài mới:
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
Hoạt đông1: 
-GV cho HS đọc Chú thích *, (1)
-GV giới thiệu tác giả, tác phẩm.
-GV mở rộng tác phẩm, cho HS tìm hiểu về bối cảnh lịch sử.
Hoạt đông 2: GV hướng dẫn đọc: cần đọc với ngữ điệu phù hợp với từng nhân vật; lời kể, tả trận đánh cần đọc với giọng khẩn trương, phấn chấn.
GV đọc trước một đoạn.
GV giải thích những từ khó.
-Hỏi: Hiểu gì về thể chí?
Đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn ? Nội dung của từng đoạn ?
Tiết 2:
Hoạt động 3: 
-Hỏi: Cảm nhận của em về người anh hùng Quang Trung - Nguyễn Huệ sau khi đọc đoạn trích?
-Hỏi: Em thấy tính cách anh hùng thể hiện ở hành động của nhân vật như thế nào? (Gợi ý chỉ ra những việc lớn mà ông làm trong vòng 1 tháng: 24/11"30 tháng chạp?).
-Hỏi: Phân tích lời phủ dụ trước khi lên đường?
(GV bình giảng ý này: Lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa trái đạo trời của giặc, nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Lời phủ dụ có thể xem như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ phong phú, sâu xa, có tác động kích thích lòng yêu nước và truyền thống quật cường của dân tộc.)
-Hỏi: Em hiểu gì về nhân vật TSN? Số phận của bọn xâm lược như thế nào? 
-Hỏi: Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân đã đc miêu tả như thế nào?
GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
Hoạt động 3:
GV hướng dẫn HS luyện tập.
HS đọc Chú thích *, (1)
HS lắng nghe.
-4-5 HS đọc tiếp.
-HS lắng nghe.
-HS trả lời.
-HS trả lời.
-HS phát biểu tự do về hiện tượng người anh hùng NH.
-HS tìm những chi tiết trong văn bản để minh hoạ.
-HS đọc lại lời phủ dụ để tìm hiểu hình ảnh NH.
HS trả lời.
Chịu nổi sĩ nhục của kẻ đầu hàng bù nhìn.
HS đọc Ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: nhóm tác giả thuộc họ Ngô Thì.
- Ngô Thì Chí: (1753 -1788) em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống.
- Ngô Thì Du: (1772-1840) anh em chú bác ruột với Ngô Thì Chí.
2. Tác phẩm: 
“HLNTC” đc viết trong một thời gian dài, là một tập tiểu thuyết LS theo kiểu tiểu thuyết LS chương hồi Tam quốc chí (Trung Quốc). Nhan đề bằng chữ Hán nghĩa là chép chuyện vua Lê thống nhất đất nước. Toàn truyện gồm 17 hồi; đầu mỗi hồi là hai câu thơ 7 tiếng, mỗi câu tóm tắt một sự kiện chủ yếu sẽ kể trong hồi; kết hồi thường là 2 câu thơ và câu: Muốn biết việc sau thế nào xin xem hồi sau sẽ rõ.
3. Đọc:
4. Giải thích từ khó:
5. Thể loại: Tiểu thuyết LS chương hồi viết bằng chữ Hán, chịu ảnh hưởng cách viết của Tam quốc chí. Chí là thể văn vừa có tính chất văn vừa có tính chất sử.
6. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “ hôm ấy tháng chạp năm Mậu Thân (1788)”: Nhận đc tin cấp báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân ra Bắc đánh giặc.
- Đoạn 2: “Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh” à “kéo vào thành”: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang.
- Đoạn 3 : Phần còn lại: Sự thảm bại của bè lũ XL Tôn Sĩ Nghị và bọn vua tôi bán nước Lê chiêu Thống.
II. Phân tích chi tiết:
1. Hình ảnh Nguyễn Huệ –Quang Trung:
- Là con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán, xông xáo và có chủ đích rõ ràng, có tính toán trước sau, có tham khảo ý kiến nhưng cộng sự, những người giúp việc.
- Quang Trung là nhà lãnh đạo chính trị, q/sư., ngoại giao có trí truệ sáng suốt, nhìn xa trông rộng, biết mình, biết người.
(- Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế.
- Đốc suất đại binh ra Bắc.
- Tuyển mộ quân lính.
- Mở cuộc duyệt binh ở Nghệ An.
- Phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân đánh giặc, kế hoạch đối phó với quân Thanh sau chiến thắng). 
2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và vua tôi nhà Lê:
a) Bọn quân tướng nhà Thanh:
- Tôn Sĩ Nghị: bất tài, kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch.
- Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi, tướng sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, không kịp mặc áo giáp, vất cả ấn tín, bàn đèn, bỏ chạy thục mạng qua cầu phao sông Hồng.
b) Bọn vua tôi phản nước, hại dân:
Chịu nổi sĩ nhục của kẻ đầu hàng bù nhìn, suốt mấy ngày chầu chực cầu cạnh van xin mà vẫn không đc Sĩ Nghị tiếp. Và cuối cùng vua nhà Lê đã chết nơi đất khách quê người
*) Ghi nhớ: SGK trang 72.
IV. Luyện tập:
4. Củng cố: 
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
Học bài cũ, chuẩn bị soạn bài “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. 
	IV: RÚT KINH NGHIỆM:
	KÍ DUYỆT: 07/09/2015
	TT
	 LÊ THỊ GÁI

File đính kèm:

  • docNV 9 Tuan 5.doc
Giáo án liên quan