Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3

I- Mục tiêu cần đạt:

1/ Kiến thức

- Viết đư¬ợc bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.

2/ Kĩ năng

- Diễn đạt ý, trình bày đoạn văn, bài văn.

3/ Thái độ

 - HS làm bài nghiêm túc, trung thực.

B. Chuẩn bị:

- Thầy: Đề bài

- Trũ: Vở viết, sự chuẩn bị ở nhà

C- Tổ chức kiểm tra:

1. Tổ chức: Sĩ số: 9D.9E.

2. Kiểm tra: sự chuẩn bị ở nhà

3. Tiến hành kiểm tra:

- Giáo viên đọc, chép đề lên bảng.

- Học sinh đọc kỹ đề bài, làm bài theo yêu cầu của đề.

- Thời gian: 90 phút

 

doc23 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................9E...............................
II. Kiểm tra:
? Kể tên các phương châm hội thoại ? VD ?
III. Các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
* Nội dung: 
HS đọc ví dụ
? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không ? Vì sao ?
“ Bác làm việc vất vả lắm phải không?”
? Câu hỏi ấy có sử dụng đúng lúc, đúng chỗ không ?
( Tình huống này bị coi quấy rối, phiền hà)
? Trong trường hợp nào được coi là lịch sự ?
- Tìm ví dụ tương tự trên ? ( Mẹ lại- 9)
- Từ câu chuyện trên em rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- HS đọc 4 trường hợp.
- Đọc từng phần và phát hiện trường hợp không tuân thủ PC hội thoại?
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn không ?
? PC hội thoại nào đã không được tuân thủ ?
? Vì sao người nói không tuân thủ ?
- Cho VD tương tự
? Khi B/sỹ nói với 1 người bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì PC hội thoại nào không được tuân thủ?
? Vì sao B/ sỹ phải làm như vậy ?
? Vậy có phải sự “nói dối” nào cũng đáng chê trách, lên án không? ®Không phải sự “nói dối” nào cũng đáng chê trách, lên án
- Cho VD tương tự ( C/sỹ rơi vào tay địch..)
- Khi nói “ Tiền bạc …bạc ” có phải người nói không tuân thủ PC về lượng không?
 ? Phải hiểu ý câu này ntn? ( tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải mục đích cuối cùng ® có ý thức răn dạy không chạy theo tiền mà quên nhiều thứ khác quan trọng, thiêng liêng )
Cho VD tương tự ? Nó là con của bố nó mà )
? Qua các VD trên, em rút ra bài học gì ?
? Trường hợp nào không tuân thủ PCHT ?
- Đọc ® nêu y/c bài tập
- GV gợi ý : chi tiết nào để câu trả lời không phù hợp vi phạm PC hội thoại nào? 
? 4 nhân vật vì sao mà đến nhà lão Miệng ?
? Thái độ của họ như thế nào ? có căn cứ không ?
? Vi phạm PC nào ?
I- Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
1. Ngữ liệu:
 Truyện cười: “Chào hỏi”
2. Nhận xét: 
- câu hỏi tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác.
- Sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả trèo xuống để trả lời (gây phiền hà, rối cho người khác: ngốc, vụng )
3. Kết luận: 
 Trong giao tiếp không những phải tuân thủ phương châm hội thoại mà còn phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp. ( Nói với ai, nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói nhằm mục đích gì ? )
* Ghi nhớ - 36
II- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
- Ngoại trừ tình huống trong bài học về phương châm lịch sự, tấy cả ấc tình huống còn lại đề không tuân thủ phương châm hội thoại
1. Ngữ liệu: 
( mục 2 – tr 37)
2. Nhận xét:
VD1:
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng y/c thông tin mà An mong muốn.
- PC hội thoại về lượng không được tuân thủ. (không cung cấp đủ thông tin) 
- Vì người nói không biết chính xác máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào ® ( để tuân thủ PC về chất) ®trả lời chung chung như vậy “Đâu khoảng đầu thế kỉ XX”
VD2
- Bác sỹ không tuân thủ PC về chất ( vì nói điều mình không tin là đúng)
- Vì để động viên người bệnh lạc quan hơn có nghị lực hơn để sống nốt TG còn lại.
® Trong bất kỳ tình huống GT nào mà có 1 y/c nào đó quan trọng hơn, cao hơn PC HT thì PC HT có thể không được tuân thủ
VD3 Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”
- Nghĩa tường minh: Không t/ thủ PC lượng
- Nghĩa hàm ẩn : vẫn có nd ® vẫn bảo đảm PC về lượng ( không nói thẳng )
3. Kết luận:
- PC hội thoại không phải là những quy định có t/c bắt buộc trong mọi tình huống.
- Trường hợp không tuân thủ phương châm vì những lí do sau: 3 lí do:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đố
* Ghi nhớ: SGK – 37 
II- Luyện tập
1. Bài 1: (38)
- Ông bố không tuân thủ PC cách thức ( 1 đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để nhờ đó mà tìm quả bóng )
® Cách nói của ông bố không rõ với bé.
- Tuy nhiên vớingười biết chữ thì đây là câu trả lời đúng.
2. Bài 2: (38)
- Thái độ 4 người bất hoà với chủ ® không tuân thủ PC lịch sự 
- Vô lý, vì khách đến nhà phải hỏi chủ nhà rồi mới hỏi chuyện. Thái độ của các vị khách ở đây là rất hồ đồ, không có căn cứ.
IV. Củng cố: 
- Những trường hợp nào không tuân thủ PC hội thoại mà vẫn được chấp nhận ?
- Khái quát bài 
- Đọc ghi nhớ
V. Hướng dẫn về nhà:
- XD đoạn văn hội thoại 
- Chuẩn bị: Viết bài TLV số 1
Ngày soạn: 31/8/2014	
Ngày giảng:...............
TIẾT 14, 15: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
I- Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.
2/ Kĩ năng
- Diễn đạt ý, trình bày đoạn văn, bài văn. 
3/ Thái độ
	- HS làm bài nghiêm túc, trung thực.
B. Chuẩn bị:
- Thầy: Đề bài
- Trũ: Vở viết, sự chuẩn bị ở nhà
C- Tổ chức kiểm tra:
1. Tổ chức: Sĩ số: 9D................................9E...............................
2. Kiểm tra: sự chuẩn bị ở nhà
3. Tiến hành kiểm tra:
- Giáo viên đọc, chép đề lên bảng.
- Học sinh đọc kỹ đề bài, làm bài theo yêu cầu của đề.
- Thời gian: 90 phút
I- Đề bài và điểm số: 
1. Đề bài:
	Cây lúa Việt Nam
2. Điểm số:
	- Thang điểm: 10
II- Đáp án chi tiết và thang điểm từng phần:
 A. Mở bài: (1,5 điểm)
	- Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam. (1 điểm)
- Vai trò của cây lúa trong đời sống người dân Việt Nam. (0,5 điểm)
 B. Thân bài: ( 7 điểm)
 ( HS phải nêu được đặc điểm sinh học, vai trò của cây lúa 
 Việt Nam (lúa nước)
* Đặc điểm sinh học:
Sự thích nghi của cây lúa nước ( môi trường sống) (1 điểm) 
Sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa. (1 điểm)
Các giống lúa, chất lượng từng loại. (1 điểm)
Mùa thu hoạch, chế biến thành phẩm (1 điểm)
* Vai trò của cây lúa trong đời sống:
Là lương thực chủ yếu, không gì thay thế được. (1 điểm)
Là mặt hàng chủ yếu để trao đổi hàng hóa (xuất khẩu) 
--> Thu ngoại tệ cho quốc gia. (1 điểm)
 - Cây lúa có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần người 
Việt Nam (tế lễ, thờ cúng,... đều dùng các sản phẩm từ cây lúa) (1 điểm) 
C. Kết bài: (1,5 điểm)
- Vai trò của cây lúa là vô cùng quan trọng trong đời sống con 0,5 điểm)
người. 
- Cảm nghĩ, nhận định của bản thân về cây lúa. (1 điểm)
* Yêu cầu:
- Nội dung: Thuyết minh về cây lúa. ( Kết hợp các biện pháp nghệ thuật đã học, đặc biệt là vai trò của yếu tố miêu tả)
- Hình thức trình bày: Bài có đủ cấu trúc 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. chữ viết sạch đẹp, trình bày khoa học.
IV. Nhận xét giờ:
- Giáo viên nhận xét thái độ, ý thức làm bài của học sinh.
V- Hướng dẫn về nhà:
- Ôn lại kiến thức về văn thuyết minh có sử dụng một số biệp pháp nghệ thuật, đặc biệt là yếu tố miêu tả.
- Chuẩn bị bài mới: “ Chuyện người con gái Nam Xương”
PHẦN XÉT DUYỆT
Ngày……tháng……năm…….
Tổ chuyên môn
Ngày soạn: 31/8/2014	Tuần 4
Ngày giảng:...............
TIẾT 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG 
(Nguyễn Dữ )
A- Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức
- Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
- Mối liên hệ với tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2/Kỹ năng:
- Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.
- Kể lại được truyện.
3/ Thái độ:
- Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
B- Chuẩn bị :
	- GV: Dùng tranh minh hoạ trong SGK
	 Câu thơ, văn về thân phận người phụ nữ xưa. 
	- HS: Soạn bài
C- Tiến trình lên lớp: 
I. Tổ chức lớp: Sĩ số: 9D................................9E...............................
II. Kiểm tra:
- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Vb “ Tuyên bố TG… ”
III. Các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
* Nội dung: 
- GV đọc mẫu 1 đoạn. Nêu y/c đọc
( phân biệt đoạn văn tự sự và lời đối thoại; đọc diễn cảm phù hợp từng nhân vật trong từng cảnh )
- Gọi HS đọc tiếp ? Kể tóm tắt ?
(GV hướng dẫn kể tóm tắt )
? Nêu vài nét về tác giả ? 
? Nguồn gốc tác phẩm ?
? Xác định thể loại ?
? Từ khó ?
Truyện chia làm mấy phần ? ND của từng phần?
( Đ1: Cuộc hôn nhân Vũ Nương và T.Sinh, xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của V. Nương 
Đ2: Oan khuất – cái chết bi thảm
Đ3: cuộc gặp gỡ Phan Lang – Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan)
- Hãy tóm tắt lại phần 1 ? (phần này tập trung làm nổi bật p/c tốt đẹp của V. N )
- Tác giả đã đặt nhân vật V, N vào nhiều h/c khác để làm rõ p/c của nàng đó là những h/c nào ?
- Trong c/s gia đình nàng xử sự ntn trước tính hay ghen của T.Sinh ?
- Khi tiễn chồng đi lính nàng đã dặn chồng ntn ? Em hiểu gì về nàng qua lời dặn đó ?
- Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những PC đẹp đẽ nào ?
( H/a ước lệ “Bướm lượn đầy vườn” ® xuân
 “Mây che kín núi” ® đông: chỉ sự trôi chảy của thời gian. Nỗi buồn dải theo năm tháng )
- Vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ già lo thuốc thang, cầu khấn thần phật, lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn cho thấy nàng là người PN ntn ?
- Lời trăng trối cuối cùng của mẹ TS cho em hiểu về p/c đẹp đẽ của Vũ Nương ntn ?
- Khi bị chồng nghi oan nàng đã làm những việc gì ? ( 3 lời thoại + hành động )
- Nàng đã mấy lần bộc bạch tâm trạng ? ý nghĩa của mỗi lời nói đó ? 
( GV phân tích, bình giảng từng lời thoại của Vũ Nương )
Nàng không hiểu vì sao bị đối xử bất công, không có quyền được tự bảo vệ, ngay cả khi có họ hàng biện bạch cho. Thú vui ghi gia ghi thất, niềm khao khát cả đời nàng đã tan vỡ t/y không còn. Ngay cả nỗi đau khổ chờ chồng đến thành hoá đá trước đây cũng không còn có thể làm lại được nữa. Thất vọng đến tột cùng, cuộc hôn nhân đến độ không t hể nào hàn gắn nổi, Vũ Nương đanh mượn dòng nước qh giải tỏ tấm lòng trong trắng 
- Em nhận xét gì về hành động trẫm mình của VN ?
( Không phải là bột phát mà có sự chỉ đạo của lí trí “ Tắm gội sạch” )
? Em có cảm nhận ntn về nhân vật VN ?
I- Tiếp xúc văn bản
1. Đọc - tóm tắt
2. Tìm hiểu chú thích
a) Tác giả: Nhà văn TK 16 – tỉnh Hải Dương học rộng, tài cao ® xin nghỉ quan để về viết sách, nuôi mẹ ® sống ẩn dật 
b) Tác phẩm: “Truyền kỳ mạn lục”
+ 20 truyện ® là truyện 16
+ Nhân vật chính : Người PN đức hạnh khao khát c/s bình yên hạnh phúc.
c) Thể loại:
- Truyện truyền kì
d) Từ khó:
3. Bố cục: 3 Phần
+ Đầu - mẹ đẻ mình: Vẻ đẹp của Vũ Nương
+ Tiếp - đã qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của VN
+ Còn lại: Ước mơ của nhân dân
II- Phân tích văn bản
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để vợ chồng phải bất hoà.
- Khi tiễn chồng đi lính nàng đã không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu “bình an” trở về ® cảm thông với những vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu 
 Nỗi nhớ khắc khoải nhớ nhung
 Khát khao 1 c/s BT hạnh phúc
- Khi xa chồng: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, buồn nhớ, đảm đang tháo vát, hiếu nghĩa
® Lời trăng trối của mẹ chồng là sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.
® T/g khẳng định 1 lần nữa trong lời kể của mình “Nàng hết lời thương xót…ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”.
- Khi bị chồng nghi oan, nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng 
®Khẳng định lòng chung thuỷ trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan để hàn gắn hạnh phúc gia đình
- Nói lên nỗi đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công.
Thất vọng đau đỡn cùng về hạnh phúc gđ không gì hàn gắn nổi
- Lời than như 1 lời nguyền: xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết sạch giá trong của nàng.
- Hành động tự trẫm mình: Là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự .
Thể hiện nỗi tuyệt vọng đắng cay.
*TL: Xinh đẹp nết na, hiền thục đảm đang tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình song phải chết oan uổng, đau đớn. 
IV. Củng cố:
- GV chốt lại kiến thức cơ bản
- Với phẩm hạnh đó Vũ Nương sẽ có c/s ntn trong XH hiện nay ?
V. Hướng dẫn về nhà:
	- Học bài, soạn tiếp tiết 2
- Đọc lại văn bản.
- Giờ sau học tiếp tiết 2
Ngày soạn: 31/8/2014
Ngày giảng:...............
TIẾT 17: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (TIẾP)
(Nguyễn Dữ )
A- Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức
- Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
- Mối liên hệ với tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2/Kỹ năng:
- Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.
- Kể lại được truyện.
3/ Thái độ:
- Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
B- Chuẩn bị :
	- GV: Dùng tranh minh hoạ trong SGK
	 Câu thơ, văn về thân phận người phụ nữ xưa. 
	- HS: Soạn bài
C- Tiến trình lên lớp: 
I. Tổ chức lớp: Sĩ số: 9D................................9E...............................
II. Kiểm tra:
- Phân tích vẻ đẹp của Vũ Nương ?
III. Các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
* Nội dung: 
? Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan 
khuất ?
HS thảo luận ? ® Gv khái quát
( Cuộc hôn nhân? “Xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về” “Thiếp vốn con nhà khó nhọc, được nương tựa nhà giàu”)
? Bi kịch xảy ra căn bản do đâu, do ai?
- P/tích lời nói ngây thơ của đứa con ?
(Ngây thơ chứa đầy dữ kiện đáng ngờ)
- Trước lời phân trần cầu xin, của VN lời bênh vực mọi người thái độ, hành động của TS như thế nào ?
- Em đánh giá ntn về TS qua cách xử sự đó ? 
? Qua bi kịch VN t/p góp tiếng nói phê phán XHPK đương thời ntn ?
( PN: Xinh, đức hạnh, đối xử bất công,vô lí vì lời nói ngây thơ của con, hồ đồ người chồng ® kết liễu đời ® HP “mặc dầu” mong manh )
- Đọc thêm phần 3, 1 yếu tố không thể thiếu trong truyện truyền kỳ là yếu tố kỳ ảo, chỉ ra những yếu tố kỳ ảo đó ?
( GV:Cách đưa yếu tố kỳ ảo xen kẽ yếu tố thực về LS, sự kiện, chi tiết về trang phục cảu các mỹ nhân )
- Cách đưa yếu tố kỳ ảo như vậy có t/d?
? Khi nghe P.Lang nói “…”Vũ Nương ứa nước mắt khóc và xin TS lập đàn giải oan đã gops phần hoàn chỉnh thêm nét dẹp tính cách VN là gì ?
- Tại sao nói màn kết thúc mang màu sắc cổ tích ? Nhưng tính bi kịch của t/p có vì thế mà bị giảm đi không ?
( GV: VN trở về thấp thoáng, ẩn hiện 
“Đa tạ ….chẳng thể trở về dương gian được nữa rồi” bóng nàng loang loáng mờ ® biến mất)
® Tất cả chỉ là ảo ảnh 1 chút an ủi cho người bạc phận còn HP thực sự không thể làm lại được; chàng Trương phải trả giá cho hành động phũ phàng của mình. Tính bi kịch tiềm ẩn trong cái lung linh kỳ ảo này )
? Những thành công về NT ?
(Lời VN; chân thành, dịu dàng, mềm mỏng, có tình có lí của người hiền thục, nết na, trong trắng; lời đứa trẻ hồn nhiên )
? Giá trị nội dung của tác phẩm ? 
- HS đọc ghi nhớ 
I- Tiếp xúc văn bản
II- Phân tích văn bản
2. Nguyên nhân cái chết của V.Nương
- Cái thế của người chồng, người đàn ông trong CĐPK+ cuộc hôn nhân không bình đẳng
- Trương Sinh (chồng nàng)
+ Tính đa nghi: “với vợ phòng ngừa quá sứ ”
+ Tình huống bất ngờ: Lời đứa con “…”
®Tính đa nghi đến độ cao trào “đinh ninh là vợ hư ”
® Bỏ ngoài tai lời phân trần, không tin nhân chứng, mắng nhiếc, đánh đuổi đi
Þ TSinh đa nghi, hồ đò, độc đoán kẻ vũ phu thô bạo ® cái chết oan nghiệt của Vũ Nương
* KL: Bi kịch VN ® Tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu của người đàn ông trong XHPK ; bày tỏ niềm cảm thông của t/g ® sô phận oan nghiệt của người PN
3. Kết thúc bi thương mang màu sắc cổ tích
a) Yếu tố kỳ ảo
- PLang: Nằm mộng …, lạc vào động được đãi yến tiệc, gặp VN, được sứ giả Linh Phi đưa về.
- Vũ Nương hiện về khi TS lập đàn..
 ® Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực ® TG kỳ ảo lung linh mơ hồ trở nên gần với c/ đ thực
b) Ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo
- Dù ở TG thần tiên vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm chồng con, phần mộ tổ tính khao khát phục hồi danh dự 
- Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về sự công bằng trong c/đ: oan ® minh oan 
 Tính bi kịch càng được tô đậm, k/đ 
 + V.Nương đau đớn thấm thía…
 + T.Sinh phải trả giá
 ®1 lần nữa k/đ niềm cảm thương của tác giả ® người phụ nữ CĐPK .
III- Tổng kết 
1. NT: 
- Yếu tố hiện thực + kỳ ảo
- Dẫn dắt các tình tiết truyện hợp lý, có tính kịch ® Hấp dẫn, sinh động 
- XD những đoạn đối thoại, tự bạch của nhân vật sắp xếp đúng chỗ ® sinh động, khắc hoạ tâ, lý, t/c nhân vật.
-XD tình huống bất ngờ : chi tiết cái bóng
2. ND: Cảm thương số phận người PN bất hạnh tố cáo XHPK.
* Ghi nhớ SGK (51)
IV. Củng cố:
- GV chốt lại kiến thức cơ bản
- Tóm tắt truyện
V. Hướng dẫn về nhà:
	- Nắm ND và nghệ thuật củavvăn bản 
	- Soạn bài: “Chuyện cũ tropng phủ ChủaTrịnh”
- Chuẩn bị giờ học sau “Xưng hô trong hội thoại ”
Ngày soạn: 31/8/2014	
Ngày giảng:...............
TIẾT 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
A- Mục tiêu cần đạt:
1/ Kiến thức 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng viêt.
- Đặc điểm sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt. 
2/ Kỹ năng
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệgiữa việc sử dụng từ ngữ trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng thícg hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 
3/ Thái độ 
- Có ý thức rèn luyện sử dụng từ ngữ xưng hô rèn văn hóa giao tiếp 
B- Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trình bày trao đổi về cách xưng hô trong hội thoai, căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm của tình huống giao tiếp.
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp của cá nhân.
B- Chuẩn bị :
	- GV: Sưu tầm các đoạn hội thoại SD từ xưng hô
	 Bảng phụ
	- HS: Tìm hiểu các cách xưng hô trong giao tiếp hàng ngày
C- Tiến trình lên lớp: 
I. Tổ chức lớp: Sĩ số: 9D................................9E...............................
II. Kiểm tra:
- Đặt tình huống hội thoại không tuân thủ PC hội thoại vẫn đạt yêu cầu? Vì sao?
III. Các hoạt động dạy học:
* Giới thiệu bài:
* Nội dung: 
Hãy sưu tầm 1 số từ ngữ xưng hô trong tiếng việt? Cách dùng những từ ngữ đó ?
VD một số từ xưng hô.
Tôi, ta, chúng tôi, mình, bác, cháu …..
- Ngôi thứ nhất: tôi, tao, chúng tôi.
- Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày...
- Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó...
? So sánh với từ xưng hô Tiếng Anh ?
 T.Anh Tiếng việt 
 I Tôi, tao, tớ,...
 We Chúng (tôi, em)
? Trong giao tiếp đã gặp tình huống không biết xưng hô ntn chưa ?
(Bố mẹ là thầy cô giáo ® trong giờ học, giờ chơi em họ, cháu họ đã nhiều tuổi)
- Đọc 2 đoạn trích trong SGK ?
- Xác định các từ ngữ xưng hô 2 trong đoạn ?
- Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Choắt, Dế Mèn trong 2 đoạn trích?
- Giải thích sự thay đổi đó ?
( Đ2 dế Choắt không còn là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa dế Mèn nữa mà nói với DM những lời trăng trối với tư cách là 1 người bạn)
- Nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong nhân vật ?
- Người xưng hô cần phụ thuộc vào những tính chất nào ?
- Đọc ghi nhớ ?
- HS xác định yêu cầu và làm bài tập.
- HS xác định yêu cầu, làm bài tập
- HS xác định yêu cầu, làm bài tập
- HS xác định yêu cầu, làm bài tập
- HS xác định yêu cầu, làm bài tập
I- Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1. Ngữ liệu:
2. Nhận xét:
 Đoạn trích “Dế mèn phiêu lưu ký ”
a) Đoạn 1: + em – anh (lời Dế Choắt nói với Dế Mèn)
 + ta – chú mày (lời Dế Mèn nói với Dế Choắt)
 Þ xưng hô của 2 nhân vật khác nhau, bất bình đẳng
- Dế Choắt: yếu, thấp hèn cần nhờ vả 
- Dế Mèn: Mạnh, kiêu căng, hách dịch.
b) Đoạn 2: Dế Mèn ® Dế Choắt: Tôi – anh 
Þ sự xưng hô bình đẳng “Tôi -anh” không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại.
® Có sự thay đổi về xưng hô như vậy vì Dế Mèn không còn ngạo mạn, hách dịch; Dế Choắt không còn sợ hãi mà nói với Dế Mèn với tư cách như một người bạn.
3. Kết luận:
- Từ ngữ xưng hô rất phong phú 
- Người nói tuỳ thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô 
* Ghi nhớ : SGK – 39 
II.Luyện tập 
1. Bài tập 1: (39)
- Cách xưng hô “chúng ta” gây sự hiểu lầm
(Ngôi gộp cả người nói và người nghe)
Þ Tr

File đính kèm:

  • docVan 9 HUYNH.doc