Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 101-110

II-Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

*Đề bài: Suy nghĩ vê đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.

1-Tìm hiểu đề.

-Bàn về vấn đề đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.

2-Tìm ý và lập dàn ý.

a-Mở bài:

-Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó.

b-Thân bài.

-Giải thích câu tục ngữ:

+Nghĩa đen.

+Nghĩa bóng

-Đánh giá câu tục ngữ.

c-Kết bài.

-Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

-Nêu ý nghĩa câu tục ngữ đối với ngày nay.

3-Viết bài.

4-Đọc và sửa lỗi.

* Kết luận(Ghi nhớ sgk/54).

 

docx9 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 20/11/2023 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 101-110, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 21 - TIẾT 101 HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ 
 CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN 
 (sẽ làm ở nhà)
1-Tìm hiểu xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương.
a-Vấn đề về môi trường.
-Hậu quả của việc rác thải khó thiêu huỷ (bao bì ni lông, chai lọ, nhựa tổng hợp.
+Việc canh tác trên đồng ruộng nông thôn.
b-Vấn đề xã hội.
-Việc quan tâm đến những gia đình chính sách.
-Những tấm gương về lòng nhân ái.
-Những vấn đề có liên quan đến tệ nạn xã hội.
c-Quyền trẻ em.
-Sự quan tâm của chính quyền địa phương: xây dựng và sửa chữa trường học, nơi vui giải trí, giúp đỡ em nhỏ còn khó khăn.
-Sự quan tâm của nhà trường...
-Sự quan tâm của cha mẹ hs.
2-Xác định cách viết.
a-Nội dung.
-Sự việc hiện tượng phải mang tính phổ biến.
-Trung thực có tính xây dựng.
-Phân tích nguyên nhân, đảm bảo tính khách quan.
-Nội dung bài viết phải đảm bảo giản dị, dễ hiểu.
b-Cấu trúc.
-Có đủ 3 phần: MB,TB,KB.
-Có luận điểm, luận cứ lập luận rõ ràng.
3-Củng cố.
 ?Bài văn nghị luận phải đạt những yêu cầu gì?
 -Có luận điểm rõ ràng.
 -Những luận cứ được đưa ra chính xác, thuyết phục người đọc.
 -Có bố cục rõ ràng, rành mạch.
4-Hướng dẫn học bài.
 -Tìm hiểu tình hình ở địa phương ở các phương diện sau:
 +Vấn đề môi trường: vật liệu XD, rác thải, xử lí rác thải.
 +Vấn đề tệ nạn xã hội: nghiện hút, đánh bạc.
 +Vấn đề quyền sống của trẻ em: chăm sóc sức khoẻ, học tập, vui chơi.
 -Chuẩn bị viết bài văn nghị luận ở nhà.
 -Ôn lại kiến thức về kiểu bài nghị luận.
TUẦN 21 - TIẾT 102 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ 
 TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I-Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
1-Bài tập.
*Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người tri thức trong sự phát triển của xã hội.
*Bố cục: 3 phần.
-Mở bài: nêu vấn đề cần bàn luận.
-Thân bài: hai đoạn tiếp theo.
+Đoạn 1: tri thức đúng là sức mạnh...
+Đoạn 2: tri thức là sức mạnh của cách mạng...
-Kết bài: phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức.
=>Mối quan hệ giữa các phần chặt chẽ: mở bài(nêu vấn đề); thân bài ( chứng minh vấn đề); kết bài(mở rộng vấn đề bàn luận).
-Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh 2 ý:
+Tri thức là sức mạnh.
+Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống.
2-Kết luận.
-Ghi nhớ sgk/ 36.
II-Luyện tập.
1-Bài tập sgk/ 36.
-Văn bản thuộc loại nghị luận về tư tưởng đạo lí.
-Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính của văn bản là:
+Thời gian là sự sống.
+Thời gian là thắng lợi.
+Thời gian là tiền.
+Thời gian là tri thức.
-Phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị dễ hiểu.
3-Củng cố:
 ?Thế nào là nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí? Yêu cầu của bài văn nghị luận tư tưởng đạo lí cần đạt yêu cầu gì?
 ?Cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
4-Hướng dẫn học bài.
 -Đọc kĩ văn bản mẫu.
 -Tìm hiểu quy trình lập luận.
 -Học thuộc ghi nhớ.
 -Làm bài tập trắc nghiệm.
TUẦN 21 - TIỀT 103-104
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I-Tìm hiểu các dạng đề bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1-Đề bài sgk:
2-Nhận xét:
*Giống:
*Khác:
II-Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
*Đề bài: Suy nghĩ vê đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
1-Tìm hiểu đề.
-Bàn về vấn đề đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
2-Tìm ý và lập dàn ý.
a-Mở bài:
-Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó.
b-Thân bài.
-Giải thích câu tục ngữ:
+Nghĩa đen.
+Nghĩa bóng
-Đánh giá câu tục ngữ.
c-Kết bài.
-Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
-Nêu ý nghĩa câu tục ngữ đối với ngày nay.
3-Viết bài.
4-Đọc và sửa lỗi.
* Kết luận(Ghi nhớ sgk/54).
-Hướng dẫn cách viết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1-Viết phần mở bài.
-Đi từ cái chung đến cái riêng.
-Đi từ thực tế đến đạo lí.
-Dẫn một danh ngôn.
2-Viết phần thân bài
a-Giải thích nội dung câu tục ngữ.
-Nghĩa đen.
+Nguồn là nơi bắt đầu chảy.
+Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển
-Nghĩa bóng.
+Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
+Uống nước: là hưởng thụ thành quả lao động của dân tộc.
b-Đánh giá câu tục ngữ.
-Giá trị sâu sắc của câu tục ngữ
c-Viết phần kết bài.
-Đi từ nhận thức tới hành động.
-Đi từ sách vở sang cuộc sống thực tế.
II-Viết bài.
1-HS viết bài
2-Đọc, sửa.
III-Luyện tập.
-Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I: tinh thần tự học.
1-Mở bài.
-Giới thiệu vấn đề và ý nghĩa của nó trong đời sống học tập.
b-Thân bài.
*Giải thích.
-Học là gì?
-Tinh thần tự học là gì?
-Nêu dẫn chứng?
+Các tấm gương trong sách báo.
+Các tấm gương bạn bè quanh mình.
c-Kết bài.
-Khẳng định tinh thần tự học và vai trò tự học.
3-Củng cố:
 -GV khái quát bài.
 -HS đọc ghi nhớ,
 -Nêu cách làm bài.
 -Bố cục của bài nghị luận như thế nào?
 -Cách làm bài nghị luận như thế nào.
 -Cách lập luận ra sao?
4-Hướng dẫn học bài.
 -Ôn lại kiến thức về kiểu bài nghị luận.
 -Lập dàn ý cho các đề bài còn lại.
 -Chuẩn bị bài ở tiết 114.
Ôn tập phần lí thuyết.
 -Viết lại bài.
 -Chuẩn bị bài tiếp theo: Nghị luận về tác phẩm truyện.
 +Ôn lại những truyện đã học ở kì I.
 +Tóm tắt những truyện:Làng, Lặng lẽ Sapa, Chiếc lược ngà.
TIẾT 105 LUYỆN TÂP
 BÀI NGHỊ LUẬN VỀ SỰ VIỆC, 
 HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
 ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 9 (HK1I)
 Thời gian: 90 phút
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: (3đ)
 Tôi muốn nhấn nhấn mạnh một sự thật rằng, nếu một người như tôi, đã từng là một học sinh tệ nhất của trường, cũng có thể vươn lên dẫn đầu một trường đại học danh tiếng trên thế giới và được tuyển thẳng vào chương trình dành cho sinh viên tài năng, thì tôi tin bất cứ ai cũng có thể làm được như vậy nếu họ nắm được phương pháp học tập tiên tiến. Bạn chỉ cần sự khao khát xuất phát từ đáy lòng để có thể hướng tới những gì bạn muốn , tin tưởng vào bản thân và áp dụng các phương pháp hiệu quả để đi đến thành công. Tôi muốn chia sẻ với các bạn tất cả những gì tôi học được, bởi vì hành trình khám phá tài năng tiềm ẩn của bản thân là một hành trình thú vị nhất của mỗi con người.
( Trích : Tôi tài giỏi và bạn cũng thế)
 a) Theo em tác giả Adam Khoa muốn nhắn nhủ điều gì qua đoạn trích này ? (1đ)
 b) Xác định một thành phần biệt lập có trong đoạn trích. (1đ)
“Bạn chỉ cần sự khao khát xuất phát từ đáy lòng để có thể hướng tới những gì bạn muốn , tin tưởng vào bản thân và áp dụng các phương pháp hiệu quả để đi đến thành công”. Em có đồng tình với ý kiến đó không ? Hãy nêu suy nghĩ của em ? (1đ)
Câu 2: 
 Cho 4 ví dụ và chuyển câu thành khởi ngữ. (2đ)
 Câu 3: (5đ)
 Nêu suy nghĩ của em về sự thờ, im lặng của giới trẻ hiện nay trong cuộc sống.
TUẦN 22 - TIẾT 106 KHỞI NGỮ
I-Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1-Bài tập sgk/ 7.
a- còn anh, anh / không ghìm nổi xúc động.
 CN VN
b-Giàu, tôi / cũng giàu rồi. 
 CN VN
c-Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó 
 CN VN
thiếu giàu và đẹp.
=>Những từ gạch chân là nói đến đề tài trong câu.
-Vị trí: trước chủ ngữ.
-Có thể thêm các quan hệ từ vào trước.
2-Kết luận.
-Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-Trước khởi ngữ thường có thể thêm quan hệ từ: về, đối với..
II-Luyện tập.
1-Bài 1:
a-Điều này,...
b-Đối với chúng mình,..
c-Một mình....
d-Làm khí tượng....
e-Đối với cháu...
2-Bài 2: chuyển.
a-Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b-Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
3-Bài 3: viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề: tự chọn trong đó có sử dụng khởi ngữ.
3-Củng cố:
 ?Thế nào là khởi ngữ? Đặc điểm?
 ?Tác dụng của khởi ngữ?
4-Hướng dẫn học bài ở nhà.
 -Học bài lí thuyết.
 -Viết một đoạn văn có sử dụng khởi ngữ(chú ý cách trình bày nội dung, câu chủ đề, cách diễn đạt, dùng từ đặt câu, diễn đạt.)
 -Ôn lại kiến thức về khởi ngữ.
 -Làm bài tập còn lại trong sgk.
 -Làm bài tập trắc nghiệm.
TUẦN 22 -TIẾT 107 -108 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I-Thành phần tình thái.
1-Bài tập.
-Chắc: thể hiện thái độ tin cậy cao.
-Có lẽ: thái độ tin cậy chưa cao.
2-Kết luận.
Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn nhận của người nói với sự việc được nói đến trong câu.
II-Thành phần cảm thán.
1-Bài tập.
-Các từ in đậm cung cấp cho người nghe một thông tin phụ đó là trạng thái tâm lí tình cảm của người nói.
2-Kết luận.
-Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (buồn,vui, mừng, giận.)
* Ghi nhớ sgk/18.
III-Luyện tập.
1-Bài tập 1:
a-Có lẽ (tình thái)
b-Chao ôi (cảm thán)
c-Hình như (tình thái)
d-Chả nhẽ (tình thái)
2-Bài 2.
Dường như => hình như => có vẻ như => có lẽ =>chắc là => chắc chắn.
3-Bài 3.
-Nguyễn Quang Sáng chọn từ “chắc”
3Củng cố: thảo luận nhóm.
 -Trong 5 phút, đội nào đặt được nhiều câu có thành phần biệt lập cho điểm 1,2 em.
 -VD: Nghe nói, bảo có lệnh đuổi hết những người làng Chợ Dầu không cho ở nữa.
4-Hướng dẫn học bài.
 -Học bài lí thuyết.
 -Làm bài tập 4/19.
 *Gợi ý: viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”: xót thương cho người phụ nữ xinh đẹp mà bất hạnh; căm ghét xã hội, thế lực đồng tiền trong xã hội đương thời.
 -
 TIẾT 108 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (Tiếp)
I-Các thành phần gọi- đáp.
1-Bài tập.
-Này: dùng để gọi.
-Thưa ông: dùng để đáp.
 =>Những từ này không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập.
-Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại mở đầu sự giao tiếp.
-Cụm từ “thưa ông”dùng để duy trì cuộc thoại thể hiện sự hợp tác đối thoại.
2-Kết luận.
-Thành phần gọi-đáp dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
II-Thành phần phụ chú.
1-Bài tập.
a-Chú thích cho cụm từ “ Đứa con gái đầu lòng”
b-Chú thích đều suy nghĩ riêng của nhân vật “Tôi”.
2-Kết luận.
Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
III-Luyện tập.
1-Bài 1.
-Này: gọi.
-Vâng: đáp.
=>Quan hệ trên- dưới thân mật (làng xóm láng giềng gần gũi cùng cảnh ngộ.
2-Bài 2:
-Gọi: bầu ơi.
=>Hướng tới tất cả các thành viên trong cộng đồng.
3-Bài 3.
a-Kể cả anh => giải thích cho cụm từ “mọi người”.
b-Các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ đặc biệt là những người mẹ =>giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này.”
c- “Có ai ngờ”thể hiện thái độ ngạc nhiên của nhân vật trữ tình “tôi”.
-“Thương thương quá đi thôi”thể hiện tình cảm trìu mến của nhân vật “tôi” với cô bé nhà bên.
4-Bài 4.-Liên quan đến từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích.
3Củng cố.
 ?Thế nào là thành phần biệt lập?
 -Gọi hs đọc ghi nhớ.
4-Hướng dẫn học bài.
 -Học bài. -Làm lại các bài tập còn lại.
 -BTVN: 1-Đặt một đoạn đối thoại(ND tự chọn)sử dụng thành phần gọi- đáp.
 2-Viết một đoạn văn có thành phần phụ chú.
TIẾT 109 -110 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 ( Ở NHÀ)
 ĐỀ BÀI
Câu 1: (3điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 Trong một bức thư của người cha gửi cho thầy giáo dạy con trai mình, có đoạn viết như sau:
 Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. [] Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố
 Xin thầy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố kị. Xin hãy dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất
 ( Trích Ý nghĩa cuộc sống)
1.Trong đoạn trích trên có sử dụng cách dẫn nào? Hãy chép lại một câu có lời dẫn đó. (0,5đ)
2.Người cha trong đoạn trích trên đã xin thầy dạy cho con trai mình những điều gì? (1đ)
3. Nêu ý nghĩa của câu: xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đo-la nhặt trên hè phố? (1đ)
4. Từ nội dung trên hãy đặt nhan đề cho văn bản. (0.5đ)
Câu 2: (3 điểm)
 Hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em vấn đề nêu ra trong đoạn trích trên.
Câu 3: (4đ) 
Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp.
.HẾT

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_101_110.docx