Giáo án Ngữ văn 9 tuần 23
Tiết 109: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
-Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kỹ năng:
-Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
15 Ngày dạy :./1/2015(9A) Ngày dạy :./1/2015(9B) Tiết 107 : CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA – PHÔNG TEN (Trích) Hi – pô – lít - ten I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận chặt chẽ trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề nghị luận văn chương. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.Phương pháp: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, giảng bình, so sánh, phân tích. IV.Tiến trình dạy và học: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Chỉ ra những điểm mạnh, yếu của con người Việt Nam trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan? Em cần phải làm gì để phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu? Ý nghĩa văn bản? 3. Bài mới: *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Tìm hiểu chung. GV: Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả, xuất xứ và thể loại? Hoạt động 2:Đoc-hiểu văn bản. -GV đọc mẫu, nêu cách đọc (thơ đúng nhịp; lời doạ dẫm của chó sói, van xin thê thảm của cừu non. Đoạn còn lại đọc rõ ràng, khúc chiết, mạch lạc -Tìm bố cục đoạn trích? -Xác định mạch nghị luận ở từng phần? *Phân tích phần 1: HS thảo luận nhóm – 4 phút: N1,2: Hình tượng con cừu dưới ngòi bút của nhà khoa học Buy Phông? Nhận xét gì về ngòi bút này? N3,4: Hình tượng con cừu dưới ngòi bút của nhà thơ La Phông - ten? Nhận xét gì về ngòi bút này? Gv sửa nhóm, khái quát nghệ thuật và chốt ý I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Hi – pô – lít Ten (1828 – 1893) là triết học, sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: trích từ chương II trong công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng “La Phông Ten và thơ ngụ ngôn của ông” 1853, phần 2 b. Thể loại: Nghị luận văn chương. II. Đọc-hiểu văn bản: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản: a .Bố cục và lập luận: + Phần 1 (từ đầu đến “tốt bụng thế”): Hình tượng con cừu dưới ngòi bút của La Phông – ten và Buy – phông + Phần 2 (Còn lại): Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của La Phông – ten và Buy – phông - Mạch nghị luận: theo trình tự 3 bước: + Dưới ngòi bút của La Phông - ten + Dưới ngòi bút của Buy - phông + Dưới ngòi bút của La Phông - ten b .Phân tích: b1. Hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten: Dưới ngòi bút của Buy - Phông Dưới ngòi bút của La Phông - ten - Ngu dốt và sợ sệt - Tụ tập thành bầy - Không biết trốn tránh nỗi nguy hiểm - Bắt chước làm theo =>Nhận xét chính xác, khách quan nêu lên những đặc tính cơ bản của loài cừu Là con cừu cụ thể đối mặt với chó sói - Hiền lành, nhút nhát - Nhân cách hóa như một con người - Thân thương, tốt bụng và thương con => Ngòi bút phóng khoáng, nghiêng về cảm tính, đậm tính nhân văn => Nghệ thuật so sánh, đối chiếu, dẫn chứng cụ thể. V.Củng cố: -Nhắc lại sự khác nha trong cách viết của nhà khoa học và nhà văn. -Kể một số truyện ngụ ngôn của La-phong-ten. VI.Dặn dò: -Tìm sự khác biệt trong cách viết về con sói của Buy-phong và La-phong-ten. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn :24/1/2015 Ngày dạy :./1/2015(9A) Ngày dạy :./1/2015(9B) Tiết 108 :CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA – PHÔNG TEN (Trích) Hi – pô – lít - ten I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận chặt chẽ trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3. Thái độ: - Có ý thức, phương pháp trình bày một vấn đề nghị luận văn chương. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III.Phương pháp: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, giảng bình, so sánh, phân tích. IV.Tiến trình dạy và học: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của hs 3. Bài mới: *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 2:Đoc-hiểu văn bản. *Phân tích phần 2: HS thảo luận nhóm – 4 phút: N1,2: Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của nhà khoa học Buy Phông N3,4: Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của nhà thơ La Phông – ten. -GV chốt ý, giảng và nhận xét: -Tình cảm của La phông - ten đối với con vật này như thế nào? Thông qua câu văn nào? -Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? -Nhà thơ thấy và hiểu con sói khác với nhà bác học ở điểm nào về đối tượng, cách viết và mục đích? -Nêu nhận xét của em về cách nghị luận của tác giả trong đoạn bình luận này? Hoạt động 3:Tổng kết. -Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản này? II. Đọc-hiểu văn bản: 2. Tìm hiểu văn bản: b2. Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten: Dưới ngòi bút của Buy - Phông Dưới ngòi bút của La Phông - ten - Là tên bạo chúa khát máu, đáng ghét - Sống gây hại, chết vô dụng - Bẩn thỉu, hôi hám và hư hỏng - Tính cách phức tạp:độc ác mà khổ sở, trộm cướp, bất hạnh - Vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, bị truy đuổi, đáng ghét và đáng thương - Gian xảo, độc ác, muốn ăn thịt cừu non một cách hợp pháp, những lí do nó đưa ra đều vụng về, sơ hở, bị cừu non vạch trần, bị dồn vào thế bí →Tỏ thái độ xót thương thông cảm như với con người bất hạnh: "Thật cảm độngtốt bụng như thế " => Nghệ thuật so sánh, đối chiều, dẫn chứng cụ thể: Chó sói là bi kịch độc ác vừa là hài kịch của sự ngu ngốc b3. Lời bình của tác giả: * Buy phông: + Đối tượng: loài cừu và loài sói chung + Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích: Làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói. * La – Phông ten + Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương. + Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người. + Mục đích: Xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu non đáng thương, sói độc ác, đáng ghét). =>Dùng so sánh, đối chiếu, cùng viết về những đối tượng giống nhau để làm nổi bật quan điểm từ đó xác nhận đặc điểm riêng sáng tạo nghệ thuật. III. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK (Trang 30) a. Nghệ thuật: b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản:Qua phép so sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông – ten với những dòng viết về hai con vật này của nhà khoa học Buy - phông, văn bản đã làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. V.Củng cố: -Nhắc lại sự khác nhau trong cách viết vê cừu và sói của Buy-phong và La-phong-ten. VI.Dặn dò: * Bài cũ: Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản - Ôn lại những đặc trưng cơ bản của bài nghị luận văn chương - Đưa ra những nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn chương. * Bài mới: Soạn bài “ NL về một tư tưởng đạo lý”: +Đặc điểm +Cách làm. Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn :24/1/2015 Ngày dạy :./1/2015(9A) Ngày dạy :./1/2015(9B) Tiết 109: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: -Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.. 2. Kỹ năng: -Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là Nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng, đời sống ? - Những nội dung chính cần có (bố cục) của 1 bài nghị luận đời sống ? 3. Bài mới: *Giới thiệu bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu về nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống. Tiết này, chúng ta cùng tìm hiểu kiểu bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Tìm hiểu chung. GV: Giải thích để học sinh hiểu như thế nào là tư tưởng đạo lí - Tư tưởng là quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực xã hội - Đạo lí là cái lẽ hợp với đạo đức con người. Đọc văn bản “Tri thức là sức mạnh” -Văn bản trên bàn về vấn đề gì ? -Văn bản có thể chia làm mấy phần? -Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau? -Đánh dấu câu mang luận điểm chính trong bài? Các câu luận điểm đó đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ? - Vb sử dụng phép lập luận nào là chính? - Bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo đức khác với bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? Hoạt động 2:Luyện tập. Đọc văn bản phần luyện tập -Văn bản trên thuộc loại văn bản nghị luận nào? -Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? -Chỉ ra các luận điểm chính? -Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản này? Bài 2: Lập dàn ý GV nhận xét và bổ sung I. Tìm hiểu chung: 1. Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí: *Ví dụ :SGK/34-35 “Tri thức là sức mạnh” Nhận xét : a. Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức b. Văn bản chia làm 3 phần - Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề - Thân bài (gồm 2 đoạn): Nêu 2 ví dụ * Chứng minh tri thức là sức mạnh + Đoạn 1 nêu tri thức cứu 1 cỗ máy khoẻ khỏi số phận 1 đống phế liệu. + Đoạn 2: Nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà tri thức lớn theo Người. + Phần kết (đoạn còn lại) - Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ. c. Các câu có luận điểm : 4 câu/mở bài; câu mở đầu + 2 câu kết đoạn 2; câu mở đoạn 3; câu mở đoạn và câu kết đoạn 4. => Tất cả các câu luận điểm đã nêu rõ ràng rứt khoát ý kiến của người viết về vấn đề. d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh + Dùng sự thực thực tế để nêu vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích. * Sự khác nhau: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống – Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý - Từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng. - Từ tư tưởng, đạo lý, sau khi giải thích phân tích thì vận dụng sự thật đời sống để chứng minh -> Khẳng định hay phủ định vấn đề. 2. Ghi nhớ: Sgk/36 II. Luyện tập: Bài1: Văn bản “Thời gian là vàng” a. Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lý b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian - Câu l điểm chính của từng đoạn + Thời gian là sự sống + Thời gian là tiền bạc + Thời gian là thắng lợi + Thời gian là tri thức (Sau mỗi luận điểm là 1 dẫn chứng để chứng minh thuyết phục) Lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh (Luận điểm được triển khai theo lối: Phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng, đưa dẫn chứng để chứng minh) Bài 2: * Đề: Em hãy nghị luận câu tục ngữ "Tiên học lễ, hậu học văn" *Dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu hình ảnh tương đồng – phân tích vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận b. Thân bài: - Giải thích nghĩa Nghĩa chính Nghĩa chuyển - Bài học đạo đức là bài học đầu tiên trong cuộc đời của mỗi một con người (khi sinh ra, đi học, trưởng thành – học suốt đời) - Tiếp đến là mới học kiến thức văn hoá để lập nghiệp. (học văn hoá có thể 20 năm hoặc 30 năm còn học đạo đức suốt đời). - Nhận định đánh giá: Người có tài mà không có đức/ Người có đức mà không có tài. Rút ra quan điểm về văn tục ngữ nên c. Kết bài: Khẳng định lại câu tục ngữ, nhớ lời dạy của Bác "có tài mà không có đức là vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó". Nên luyện cả 2 mặt thì con người mới giúp ích được cho đời, cho dân, cho nước nhà. V.Củng cố: -Lập dàn ý đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. VI.Dặn dò: * Bài cũ: Nắm được cách viết, bố cục - Dựa vào dàn ý, viết một đoạn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Bài mới: Soạn bài: “LK câu và LK đoạn văn”: Liên kết nội dung và liên kết về hình thức giữa các câu và các đoạn văn - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn :24/1/2015 Ngày dạy :./1/2015(9A) Ngày dạy :./1/2015(9B) Tiết 110: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết về hình thức giữa các câu và các đoạn văn - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên và nêu khái niệm các thành phần biệt lập đã học? Cho VD minh. 3. Bài mới: *Bài học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Tìm hiểu chung. -Gọi 1 em đọc đoạn văn +Đoạn văn bàn về vấn đề gì? +Vấn đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản? (Cách phản ánh thực tại là một bộ phận để làm nên “Tiếng nói văn nghệ”). +Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì? +Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? +Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn? +Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? +Vậy giữa các câu trong một đoạn, giữa các đoạn trong một văn bản có sự liên kết như thế nào? Hoạt động 2:Luyện tập. * GV nêu vấn đề: Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau. -Chủ đề của đoạn văn là gì? -Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? -Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí? -Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào? * HS là việc theo nhóm (5’), cử đại diện trình bày. * GV nhận xét, bổ sung. I. Tìm hiểu chung: 1. Khái niệm liên kết. * Ví dụ: Đoạn văn - Vấn đề: bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. - Quan hệ: bộ phận – toàn thể (chủ đề của đoạn và chủ đề của văn bản). - Nội dung chính: + C1: Tác phẩm nghệ thuật p/á thực tại. + C2: Khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì mới mẻ. + C3: Cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. -> Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”. - Trình tự sắp xếp: hợp lí, theo lôgic. * Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện: + Lặp từ vựng: tác phẩm - tác phẩm + Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ... + Phép thế: “anh” thế “nghệ sĩ”; “cái đã có rồi” thế “những vật liệu mượn ở thực tại”. + Phép nối: nhưng (QHT). 2. Ghi nhớ: SGK trang 43. II. Luyện tập: Bài 1: Chủ đề: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam. - Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào chủ đề đó. - Trình tự sắp xếp các câu hợp lí: + C1: Điểm mạnh của con người VN +C2: Lợi thế của điểm mạnh đó. + C3: Điểm yếu của con người VN. + C4: Những biểu hiện của điểm yếu. + C5: Khẳng địng nhiệm vụ cấp bách khắc phục điểm yếu. Bài 2: Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết sau: - Nội dung: liên kết chủ đề, logic (5 câu). - Hình thức:C2- 1: phép đồng nghĩa (bản chất trời phú ấy) + C3- 2: phép nối (nhưng) + C4- 3: phép nối (ấy là) + C5- 4: phép lặp từ ngữ (lỗ hổng) + C5- 1: phép lặp (thông minh). V.Củng cố : + Làm các bài tập trong SGK trang 49 -50 VI.Dặn dò : * Bài cũ: Học thuộc lòng ghi nhớ SGK. Hoàn thiện bài tập trên lớp. * Bài mới: Chuẩn bị bài: LT liên kết câu và liên kết đoạn văn (tiếp theo): -Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn :24/1/2015 Ngày dạy :./1/2015(9A) Ngày dạy :./1/2015(9B) Tiết 111: LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN(Tiếp) I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản. - Nhận ra và sửa một số lỗi liên kết. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn bị: 1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập. 2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của hs. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1:Tìm hiểu chung. *Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn - Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn? - Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận biết các loại liên kết đó? Hoạt động 2:Luyện tập. -Gv cho hs thảo luận nhóm 4 phút với 4 nhóm -Gv gọi các nhóm khác bổ sung. -GV nhận xét -GV gọi HS lên bảng làm bài tập 2 (4 HS) GV gọi HS lên bảng làm bài tập 3 (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa lỗi ấy? -GV gọi HS lên bảng làm bài tập 4 (4 HS) - Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa lỗi ấy? I.Tìm hiểu chung: 1. Ôn tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn 1. Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau thì ta mới có một đoạn văn hoàn chỉnh.Nếu các câu không liên kết với nhau thì ta có thể có “một chuỗi câu hỗn độn” 2. Các loại liên kết và dấu hiệu nhận biết a. Liên kết nội dung b. Liên kết hình thức II.Luyện tập: Bài 1/49 a. Liên kết câu: Lặp từ vựng (trường học - trường học) Liên kết đoạn văn:phép thế (như thế thay thế cho câu về mọi mặt, trường học của chúng ta .. phong kiến) b. Liên kết câu: Lặp từ vựng (văn nghệ - văn nghệ) Liên kết đoạn văn lặp từ vựng (Sự sống - sự sống; văn nghệ - văn nghệ) c. Liên kết câu: Lặp từ vựng ( thời gian - thời gian - thời gian; con người - con người - con người) d. Liên kết câu:dùng từ trái nghĩa (phép đối): yếu đuối - mạnh; hiền - ác Bài 2/50 - Các cặp từ trái nghĩa: Thời gian vật lý – thời gian tâm lý Vô hình - hữu hình Gía lạnh - nóng bỏng Thẳng tắp - hình tròn Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm Bài 3/50 a. Lỗi: ý của các câu không làm rõ chủ đề Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi: trình tự các sự việc được nêu trong các câu không hợp lý; chồng chế sao lại còn “hầu hạ chồng”? - Sửa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu câu 2 nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1, chẳng hạn “Suốt 2 năm chồng ốm nặng, chị làm quần quật” Bài 4: Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích a) Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất. Cách sửa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng (hoặc ngược lại ) b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. Cách sửa: thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng. V.Củng cố: -Nhắc lại kiến thức về liên kết đoạn văn. VI.Dặn dò: * Bài cũ: - Hệ thống kiến thức đã học. Đọc lại ghi nhớ - Viết đoạn văn chỉ ra được liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn ấy. * Bài mới: - Soạn bài : Mùa xuân nho nhỏ : +Tìm hiểu tác giả, bố cục tác phẩm. +Tìm chi tiết thể hiện khát vọng cống hiến của tác giả. Rút kinh nghiệm: Quảng Liên, ngàytháng 1 năm 2015 Duyệt TC
File đính kèm:
- Bai_21_Cho_soi_va_cuu_trong_tho_ngu_ngon_cua_La_Phongten_20150725_033533.doc