Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2015-2016 - Trương Thị Giang

* Tìm hiểu văn bản (22’)

- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.

GV: Văn bản (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần? Nhận xét về bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản?

GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.

* Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi).

GV: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản. Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào.

HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời sống xung quanh”

 

doc9 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 20 - Năm học 2015-2016 - Trương Thị Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
GV: Xác định kiểu văn bản.
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (32’)
* Đọc – Tìm hiểu từ khó (10’)
GV hướng dẫn HS đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
GV đọc mẫu, HS đọc. GV nhận xét.
* Tìm hiểu văn bản (22’)
- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
GV: Văn bản (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần? Nhận xét về bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản? 
GV: Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
* Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi).
GV: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản. Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào.
HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời sống xung quanh”
GV: Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào?
GV: Nhận xét về cách lập luận của tác giả.
HS: Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc
HS: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”)
GV: Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng.
GV: Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào.
HS: Đưa ra 2 dẫn chứng (“Truyện Kiều”, tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”)
GV: Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì.
HS: Trả lời.
GV: Như vậy nội dung của văn nghệ là gì.
GV: Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào.
(Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử, Địa lý khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn con người.)
TIẾT 97
* Chuyển ý (2’)
* b2 (30’)
HS: Đọc đoạn văn giữa để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ? 
GV: Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề nào để chứng minh sự cần thiết của văn nghệ 
(Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những nghệ sĩ..cách sống của tâm hồn”).
GV: Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
HS: Các bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi”- của Tạ Duy Anh.
GV: Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao?
=>GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng.
*Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” đến hết
GV: Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì?
GV: Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì.
GV:“Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”.
GV: Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì?
* Tổng kết (5’)
GV: Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này
GV: Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
HS đọc ghi nhớ.
Kĩ thuật khăn phủ bàn
GV: Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? 
HS: Đọc Ghi nhớ
* Luyện tập (5’)
GV: Nêu một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa, tác động của tác phẩm ấy?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (3’)
- Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình.
- Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ đối với bản thân: nhận thức, hiểu biết, rung động cảm xúc, suy nghĩ.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003)`
- Quê ở Hà Nội
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình
- Năm 1996, Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Viết năm 1948 
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(xuất bản năm 1956).
b. Kiểu loại văn bản: văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ (Chứng minh-giải thích)
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục – luận điểm
- P1: Nội dung của văn nghệ là phản ánh thực tại khách quan, lời gửi, lời nhắn nhủ của nhà nghệ sĩ. (Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”)
- P2: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ. (Còn lại)
b. Phân tích:
b1. Nội dung của văn nghệ:
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
* Đưa ra 2 dẫn chứng:
- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều”
+ Thực tại: Cảnh mùa xuân tươi đẹp
+ Tình cảm: Cảm nhận sự rung cảm của nhà thơ và “thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”..
-> Lời gửi, lời nhắn của Nguyễn Du.
 - Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê-nhi-na (Trong tiểu thuyết cùng tên của L.Tônx tôi) làm cho người đọc “đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ trong lòng còn vương vấn những vui buồn”
-> Lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi.
=>Chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu với những lời phân tích bình luận sâu sắc.
* Lời gửi của nghệ thuật: 
- “Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học luận lí hay một triết lí về đời người, hay những lời khuyên xử thế, hay một sự thực tâm lí, hoặc xã hội.”
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích, và biết bao tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách, bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ.
-> Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ, mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng.
=>Nội dung của văn nghệ là hiện thực khách quan, là tư tưởng tình cảm của nhà nghệ sĩ mang đến rung cảm cho người đọc.
b2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: 
* Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ:
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. 
“Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riênglàm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ ”
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. 
* Bản chất của văn nghệ:
- Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng “tình yêu ghét, niềm vui buồn” của con người chúng ta trong đời sống thường ngày. 
 - Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. 
=> Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục, tăng tính hấp dẫn cho văn bản.
b. Nội dung: 
* Ý nghĩa văn bản:
Nội dung phản ánh của văn nghệ công dụng, sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống con người.
4. Luyện tập:
- Cách viết nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì giống và khác so với Bàn về đọc sách?
*Giống nhau: Luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của 2 tác giả .
* Khác nhau: Bài “Tiếng nói của văn nghệ” là bài nghị luận văn học nên có sự sắc sảo trong phân tích, tổng hợp; lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người.
 - Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi.
- Tác động, ảnh hưởng của tác phẩm văn nghệ (tác phẩm văn học) đối với bản thân
* Bài mới: soạn bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
E. RÚT KINH NGHIỆM
********************************
Tuần: 20 Ngày soạn: 09/01/2016
Tiết PPCT: 98 Ngày dạy: 13/01/2016
 Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: 
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
2. Kĩ năng: Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP
 - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’):	Kiểm diện HS 9A1:
2. Kiểm tra bài cũ (3’): Thế nào là văn nghị luận?
3. Bài mới (41’): 
* Vào bài (2’): Trong cuộc sống hằng ngày của các em, chúng ta có thể gặp rất nhiều sự việc, hiện tượng như: một vụ đụng xe, vụ cãi nhau, một việc quay clíp khi làm bài, một hiện tượng nói tục, hút thuốc, đam mê trị chơi điện tử, bỏ bê học tậpVậy có khi nào các em nhìn nhận, đánh giá, nêu tư tưởng quan niệm của mình về những sự việc, hiện tượng đó chưa? Hôm nay, chúng ta thử làm điều đó nhé!
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG (20’)
HS: Đọc văn bản “Bệnh lề mề”
GV:Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ?
GV:Theo em trong đời sống còn có những hiện tượng nào khác ? (Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, nói tục, nói dối, ham chơi điện tử...)
GV: Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào ?
GV:Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ?
GV:Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu 
GV: Bệnh lề mề có tác hại gì ?
GV: Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ?
GV: Đọc đoạn văn kết ? Đoạn văn nói lên điều gì ?
GV: Đó là những giải pháp gì?
GV: Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời
sống xã hội ? 
GV: Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ?
HS Đọc ghi nhớ ?
LUYỆN TẬP (15’)
- HS thảo luận theo cặp – 3 phút Bài 1/21
Nêu sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của các bạn trong trường hoặc ngoài xã hội. Xem hiện tượng nào đáng viết bài nghị luận, hiện tượng nào không đáng viết?
- Học sinh khác nhận xét bổ sung (nếu có)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- GV gọi HS đứng tại chỗ làm Bài 2/21
- GV nhận xét, bổ sung:
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (4’)
- Viết đoạn văn nghị luận về bệnh nói dối
* Dàn bài chung: 	
a. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề 
b. Thân bài: Liên hệ thực tế phân tích các mặt đánh giá nhận định. 
c.Kết bài: Khẳng định, phủ định lời khuyên 
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích nhận định, đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ của người viết. 
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tìm hiểu bài nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống
a.Ví dụ: Văn bản “Bệnh lề mề”
* Những biểu hiện:
Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người khác 
-> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề
* Nguyên nhân của hiện tượng đó:
- Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác
* Những tác hại của bệnh lề mề
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy sinh cách đối phó
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
* Nêu giải pháp khắc phục
- Mọi người phải tôn trọng nhau
- Nếu không thật cần thiết -> không tổ chức họp
=> Những cuộc họp mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ
b.Kết luận – Ghi nhớ SGK/21
II. LUYỆN TẬP
Bài 1/21
a. Các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
b. Các sự việc có thể viết một bài nghị luận
- Giúp bạn học tập tốt
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
 Bài 2/21 Có thể viết một bài nghị luận vì:
- Liên quan đến vấn đề sức khỏe
 - Bảo vệ môi trường, gây tốn kém tiền bạc
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: 
- Đọc lại ghi nhớ. Đọc kĩ bài văn; học bài.
- Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này. Lập dàn ý, đoạn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống
 * Bài mới: Chuẩn bị theo yêu cầu bài “Cách làm bài văn nghị luận... đời sống”
E. RÚT KINH NGHIỆM
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
	****************************
Tuần: 20 Ngày soạn: 11/01/2016
Tiết PPCT: 99-100 Ngày dạy: 14/01/2016
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG 
PHẦN TẬP LÀM VĂN
 * CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG. 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Rèn kĩ năng làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức: 
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
 2. Kĩ năng: 
- Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Quan sát các hiện tượng đời sống.
- Làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
 3. Thái độ: Có ý thức vận dụng sự việc, hiện tượng trong đời sống vào văn nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP
 - Phát vấn, giải thích, phân tích, phương pháp thảo luận nhóm
* HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TLV
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Củng cố những kiến thức cơ bản về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Biết tìm hiểu và có những ý kiến về sự việc, hiện tượng đời sống ở địa phương.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức
- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống.
- Những sự việc, hiện tượng đời sống có ý nghĩa ở địa phương.
 2. Kĩ năng
- Thu thập thông tin về những vấn đề nổi bật ở địa phương.
- Suy nghĩ đánh giá về một sự việc, một hiện tượng đờ sống ở địa phương.
- Làm một bài văn trình bày về một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình.
 3. Thái độ
- Biết phân biệt, nhận xét hành vi, việc làm thực tế ở địa phương.
- Có thái độ đồng tình, hay phản đối trước hiện tượng, việc làm cụ thể.
C. PHƯƠNG PHÁP
Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’): 
Kiểm diện HS 9A1:..
 2. Kiểm tra bài cũ (4’): Khái niệm, đối tượng, yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
 3. Bài mới (40’): TIẾT 99
* Vào bài (2’): Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn: từ bàn bạc về những sự việc, hiện tượng trong đời sống đến bàn luận những vấn đề về chính trị, chính sách,... Trong chương trình ngữ văn lớp 9, chúng ta chỉ đề cập đến việc nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
A. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
* TÌM HIỂU CHUNG ( 38’)
* Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng trong đời sống xã hội
HS đọc các đề bài ở sgk/22
HS đọc kĩ đề 1 và trả lời câu hỏi
Đề bài bàn luận về hiện tượng gì?
Nội dung bài nghị luận gồm có mấy ý,đó là những ý nào?
Tư liệu chủ yếu dùng để viết bài nghị luận là gì?
HS đọc đề 4
Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh ntn? Hoàn cảnh ấy có bình thường không?Tại sao?
Ông có đặc điểm gì nổi bật?Tư chất gì đặc biệt?
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thành công của ông là gì?
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2 đề vừa tìm hiểu?
Như vậy, mỗi đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống có đặc điểm gì ?
Mỗi em tự nghĩ một đề tương tự?
* Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
HS đọc kĩ đề bài trong Sgk/23
Nhắc lại các bước làm bài văn nghị luận 
Theo em với đề bài này chúng ta có cần trải qua những bước như vậy không?
Gv hướng dẫn HS tìm hiểu đề, tìm ý :
Xác định đối tượng, kiểu bài của đề bài trên?
 Đề bài yêu cầu em nêu lên suy nghĩ của mình. Vậy qua câu chuyện về Nghĩa em có những suy nghĩ gì ?
Theo dõi dàn ý trong sgk và nhận xét về bố cục của bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
Gv chia nhiệm vụ theo nhóm đề HS độc lập viết bài:
+ Nhóm 1 viết mở bài, nhóm 2 viết kết bài và nhóm 3 viết đoạn: đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa.
- Mỗi nhóm gọi 1 HS đọc bài, HS khác nhận xét; Gv nhận xét, đánh giá.
GV chốt ý, gọi HS đoc mục 1.2.3.4 phần II SGK/13
GV khái quát lại nội dung mục ghi nhớ sgk/24
TIẾT 100
LUYỆN TẬP (10’)
Yêu cầu HS làm bài vào vở
B. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TLV 
CHUẨN BỊ (25’)
1. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương
a. Vấn đề môi trường
- Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai như hạn hán
- Hậu quả của rác thải khó tiêu hủy.
- Viết một bức thư nói tại sao nước là quí.
b. Vấn đề quyền trẻ em
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương.
- Sự quan tâm của nhà trường.
- Sự quan tâm của gia đình.
c. Vấn đề xã hội
- Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình chính sách,những gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Những tấm gương sáng về lòng nhân ái.
- Tệ nạn xã hội .
2. Xác định cách viết
a. Yêu cầu về nội dung:
b. Yêu cầu về hình thức
* Lưu ý: Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan, đơn vị cụ thể, có thật, vì như vậy vi phạm phạm vi Tập làm văn. HS nào vi phạm bài làm không được chấp nhận.
* HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN (5’) 
GV hướng dẫn HS tìm một số văn bản tham khảo để chuẩn bị cho bài viết ở nhà (GV đọc một số văn bản)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (5’)
Ở địa phương: hiện tượng chặt cây phá rừng làm nương rẫy, vứt rác ở suối nước nóng... thuộc xã Đạ Long. HS tự trình bày ý kiến của riêng mình
A. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội
a. Phân tích ví dụ: 
- Đề 1 Sgk/22: Bàn luận về HS nghèo vượt khó
Nội dung bài nghị luận có 2 ý:
+ Bàn luận về tấm gương nghèo vượt khó
+ Suy nghĩ của mình về tấm gương đó
- Tư liệu chủ yếu dùng để viết là “vốn sống”
- Đề 4 Sgk/22: 
* Giống nhau: (đề 1 và đề 4)
- Cả 2 đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương những tấm gương vượt khó học giỏi
- Đều nêu lên suy nghĩ hoặc nhận xét của mình về các sự việc, hiện tượng đó
* Khác nhau: (đề 1 và đề 4)
- Đề 1 yêu cầu phải phát hiện sự việc, hiện tượng tốt, tập hợp tư liệu để bàn luận và nêu suy nghĩ
- Đề 4 cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể để người viết phân tích, bàn luận và nêu nhận xét, suy nghĩ của mình
b. Kết luận: Mỗi đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống có các điểm cần lưu ý:
- Có vấn đề nghị luận (sự việc, hiện tượng)
- Nêu lên mệnh lệnh nghị luận, có thể là: ( nêu suy nghĩ, nêu nhận xét,

File đính kèm:

  • docTuan_20_Ngu_van_9.doc
Giáo án liên quan