Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19-22
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
Giúp HS:
-Nhận biết hai thành phần biệt lập : tình thái và cảm thán.
- Nắm được công dụng của mõi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
II. CHUẨN BỊ :
GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
- Đồ dùng dạy học : bảng phụ.
HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
- Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức : (1)
2. Kiểm tra bài cũ : (5)
Câu 1. Thế nào là khởi ngữ ?
Câu 2. Đặt câu có khởi ngữ.
* Đáp án :
Câu 1. Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
3. Bài mới :
* . Giới thiệu : (1) Các thành phần biệt lập .
mạnh lôi cuốn của nó thật là kỳ diệu, bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. TL: => Các luận điểm này vừa có sự giải thích cho nhau vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. TL:Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ : - Tác phẩm văn nghệ lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ phải gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lý thuyết khô khan mà chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc. - Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận.Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem,… Nội dung của văn nghệ khác hẳn của các bộ môn khoa học khác như dân tộc học, xã hôi học, lich sử, địa lý,…Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. I. Giới thiệu : 1. Tác giả : Nguyễn Đình Thi(1924–2003) - Quê : Hà Nội. - Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, víết văn sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình . 2. Tác phẩm : Tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” - Được viết năm 1948, in trong quyển”Mấy vấn đề văn học” (1956) - Kiểu loại văn bản: nhật dụng. - Phương thức sáng tác: nghị luận. * Hệ thống luận điểm: 3 luận điểm : - Nội dung tiếng nói của văn nghệ. - Sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người. - Sức mạnh cảm hóa kỳ diệu của văn nghệ đối với con người. II. Phân tích : 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: - Tác phẩm văn nghệ phản ánh đời sống thông qua cái nhìn của người nghệ sĩ. - Tác phẩm văn nghệ không phải là những lời lý thuyết khô khan mà là tiếng nói sinh động cất lên từ thế giới tinh thần của người nghệ sĩ. - Là rung cảm và nhận thức của từng người tiếp nhận. 4. Hướng dẫn học ở nhà :(2’) - Học kỹ bài. - Chuẩn bị tiếp phần còn lại : + Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ? + Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào ? + Vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : - GV nói thêm ý nghĩa , tác dụng của bài tiểu luận này : định hướng tư tưởng sáng tác cho văn nghệ sĩ, nhất là giai đoạn đầu kháng chiến chống Pháp. Tuần 20 Ngày soạn : 20.1.2007 Tiết 97 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: 1. Kiến thức : Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người. - Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. 2. Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng xác định luận điểm, lập luận 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu thích văn chương. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH : GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo. - Đồ dùng dạy học : bảng phụ, tranh ảnh. HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo. - Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp : (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (5’) Câu 1. Nêu những nét cơ bản về tác giả và về bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” Câu 2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tiểu luận này ? * Đáp án : Câu 1. Nêu những nét cơ bản về tác giả và về bài tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” : 1. Tác giả : Nguyễn Đình Thi (1924–2003) - Quê : Hà Nội. - Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, víết văn sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình . 2. Tác phẩm : Tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” - Được viết năm 1948, in trong quyển”Mấy vấn đề văn học” (1956) - Kiểu loại văn bản: nhật dụng. - Phương thức sáng tác: nghị luận. * Hệ thống luận điểm: 3 luận điểm : - Nội dung tiếng nói của văn nghệ. - Sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người. - Sức mạnh cảm hóa kỳ diệu của văn nghệ đối với con người. 3. Bài mới : *. Giới thiệu : (1’) - Tại sao con người cần đến văn nghệ? - Bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh của nó. “Tiếng nói của văn nghệ” *. Hướng dẫn tìm hiểu : Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 15’ 18’ * Hoạt động 1. Bước 1. Tìm hiểu sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người. - Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ? - Sức mạnh của văn nghệ ? TL: + Văn nghệ giúp cho con người được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình. “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy biến thành của ta và chiếu tỏa lên mọi việc chúng ta sống, mỗi con người ta gặp, làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. + Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buột chặt họ với cuộc đời thường bên ngoàivới tất cả những sự sống, những hoạt động , những vui buồn gần gũi. + Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho “đời cứ tươi”. Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc. TL: + Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm nghệ thuật đi từ trái đến trái tim. Tư tưởng của nghệ thuật không khô khan mà hòa lắng vào trong những cảm xúc, những nỗi niềm, đi vào người đọc, người xem bằng con đường tình cảm. Tác phẩm văn nghệ đưa con người vào những cảnh ngộ, những trạng huống khác nhau của đời sống để nếm trải bao nhiêu nỗi niềm…”Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy”. Tác đôïng vào tình cảm thường vẫn có hiệu quả hơn tác động vào lý trí. + Nội dung và con đường tác động đặc biệt II. Phân tích: 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: 2. Sự cần thiêùt của văn nghệ đối với đời sống con người : - Văn nghệ giúp cho con người được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn. - Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây buột chặt họ với cuộc đời. 3. Sức mạnh của văn nghệ : - Bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường tình cảm. III. Tổng kết : * Củng cố : (3’) Nội dung của văn nghệ * Hướng dẫn học ở nhà :(2’) - Học kỹ bài. - Chuẩn bị tiếp phần còn lại : + Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ? + Tiếng nói của văn nghệ đến với người đọc bằng cách nào ? + Vài nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Nguyễn Đình Thi. * RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : - Cho học sinh thực hiện bài tập trắc nghiệm Tuần 20 Ngày soạn : 21.1.2007 Tiết 98 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬPÄ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS: -Nhận biết hai thành phần biệt lập : tình thái và cảm thán. - Nắm được công dụng của mõi thành phần trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. II. CHUẨN BỊ : GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo. - Đồ dùng dạy học : bảng phụ. HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo. - Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1. Ổn định tổ chức : (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (5’) Câu 1. Thế nào là khởi ngữ ? Câu 2. Đặt câu có khởi ngữ. * Đáp án : Câu 1. Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. 3. Bài mới : * . Giới thiệu : (1’) Các thành phần biệt lập . * . Hướng dẫn tìm hiểu : TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 9’ 9’ 15’ * Hoạt động 1. Hình thành khái niệm về thành phần tình thái. GV cho HS đọc các câu (a),(b) và trả lời các câu hỏi. - H: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào ? - H:Nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao? - Qua tìm hiểu ví dụ, em hiểu thế nào là thành phần tình thái? - Đặt câu có thành phần tình thái. * Hoạt động 2. Hình thành khái niệm về thành phần cảm thán. - Gọi HS đọc các câu (a), (b). -H: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật sự việc không? -H: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu lên ồ hoặc kêu trời ơi? -H: Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì ? - Thế nào là thành phần cảm thán? - Đặt câu có thành phần cảm thán. - H: Em hiểu thế nào là thành phần biệt lập ? - Gọi Hs đọc phần ghi nhớ sgk. * Hoạt động 3. Luyện tập. - Cho HS đọc bài tập, nêu yêu cầu của đề và hướng dẫn HS thực hiện bài tập. * Hoạt động 4 Củng cố : (3’) Các thành phần biệt lập ? - HS đọc các câu (a),(b) và trả lời các câu hỏi. -TL: 1. Chắc, có lẽ là nhận định của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu, thể hiêïn độ tin cậy cao ở chắc, và thấp hơn ở có lẽ. 2. Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi. - HS trả lời. - HS đặt câu. - HS đọc các câu (a), (b). - TL:Các từ ngữ ồ, trời ơi ở đây không chỉ sự vật, sự việc. -TL: Chúng ta hiểu tại sao người nói kêu Ồ, trời ơi là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này. Chính những phần câu tiếp theo sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết taih sao người nói cảm thán. - TL: Các từ in đậm Ồ, trời ơi không dùng để gọi ai cả, chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. - HS trả lời. - HS đặt câu. - HS trả lời. 1. Nhận diện các thành phần biệt lập: - Tình thái : có lẽ, hình như, chả nhẽ. - Cảm thán : Chao ôi. 2. Cách dùng từ tình thái chỉ độ tin cậy :cần lựa chọn từ ngữ thích hợp với mức độ chắc chắn của sự việc mình nói đến. Dường như (văn viết)/hình như/có vẻ như – có lẽ – chắc là – chắc hẳn – chắc chắn. 3. HS nhận định điều kiện dùng từ chỉ độ tin cậy tốt nhất. I. Thành phần tình thái : - Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. II. Thành phần cảm thán: - Được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói (vui, mừng, buồn, giận) * Thành phần biệt lập Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. * Luyện tập : 4. Hướng dẫn học ở nhà :(2’) - Học kỹ bài. - Hoàn thành các bài tập. - Chuẩn bị bài các thành phần biệt lập (Tiếp theo) : +Thành phần gọi – đáp. + Thành phần phụ chú. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : Tuần 20 Ngày soạn : 21.1.2007 Tiết 99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống : nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. CHUẨN BỊ : GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo. - Đồ dùng dạy học : bảng phụ. HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo. - Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1. Ổn định tình hình lớp: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (5’) Câu 1. Thế nào là khởi ngữ ? Câu 2. Đặt câu có khởi ngữ. * Đáp án : Câu 1. Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. 3. Bài mới : *. Giới thiệu : (1’) Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn : từ bàn bạc những sự việc, hiện tượng trong đời sống đến luận bàn những vấn đề chính trị, chính sách, …Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. . *. Hướng dẫn tìm hiểu : TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 18’ 15’ * Hoạt động 1. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Bước1. Cho HS đọc văn bản Bệnh lề mề. - Bài văn có mấy đoạn ? Ý chính của mỗi đoạn ? Bước 2 . Hướng dẫn trả lời các câu hỏi. a. Văn bản bàn luận về hiện tượng gì ? Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó . - Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ? b. Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu ? c. Những tác hại của bệnh lề mề ? d. Bố cục bài viết như thế nào Bước 3. Rút ra ghi nhớ. - Nghị luận về một sự việc, hiêïn tượng trong đời sống nghĩa là gì ? - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận ? - Về hình thức, bài viết cần phải đảm bảo yêu cầu gì ? * Hoạt động 2. Luyện tập Thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng được đem ra bàn luận. - HS thảo luận và trả lời : + Việc xấu : sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, viết bậy, đua đòi, lười biếng, học tủ, quay cóp, đi học muộn giờ, thói ỷ lại,… + Sự việc, hiện tượng tốt : những tấm gương học tốt, HS nghèo vượt khó, tinh thần tương trợ lẫn nhau, không tham lam, lòng tự trọng. * Hoạt động 3. Luyện tập. - Cho HS đọc bài tập, nêu yêu cầu của đề và hướng dẫn HS thực hiện bài tập. * Hoạt động Củng cố : (3’) HS đọc lại phẩn ghi nhớ sgk - HS đọc văn bản Bệnh lề mề.. -TL: 5 đoạn. HS trả lời. . - TL: Bệnh lề mề. - TL: (sai hẹn, đi chậm, không coi trọng…). - TL: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác. - TL: Làm phiền mọi người, là mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó. - TL: Mạch lạc :trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân, tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục. - TL: Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. - TL: Phải nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề ; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết. TL: Phải có bố cục mạch lạc ;có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp ; lời văn chính xác, sống động I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống: 4. Hướng dẫn học ở nhà :(2’) - Học kỹ bài. - Hoàn thành các bài tập. - Chuẩn bị bài Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : + Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng dời sống. + Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng dời sống. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG : Tuần 20 Ngày soạn : 21.1.2007 Tiết 100 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống : nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. CHUẨN BỊ : GV : - Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo. - Đồ dùng dạy học : bảng phụ. HS : - Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo. - Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa. III. HOẠT ĐỘNG DẠY Ø HỌC : 1. Ổn định tổ chức : (1’) 2. Kiểm tra bài cũ : (5’) Câu 1. Thế nào là khởi ngữ ? Câu 2. Đặt câu có khởi ngữ. * Đáp án : Câu 1. Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. 3. Bài mới : * . Giới thiệu : (1’) Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn : từ bàn bạc những sự việc, hiện tượng trong đời sống đến luận bàn những vấn đề chính trị, chính sách, …Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. . * . Hướng dẫn tìm hiểu : TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức 18’ 15’ * Hoạt động 1. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Bước1. Cho HS đọc văn bản Bệnh lề mề. - Bài văn có mấy đoạn ? Ý chính của mỗi đoạn ? Bước 2 . Hướng dẫn trả lời các câu hỏi. a. Văn bản bàn luận về hiện tượng gì ? Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng đó . - Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ? b. Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu ? c. Những tác hại của bệnh lề mề ? d. Bố cục bài viết như thế nào Bước 3. Rút ra ghi nhớ. - Nghị luận về một sự việc, hiêïn tượng trong đời sống nghĩa là gì ? - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận ? - Về hình thức, bài viết cần phải đảm bảo yêu cầu gì ? * Hoạt động 2. Luyện tập Thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng được đem ra bàn luận. - HS thảo luận và trả lời : + Việc xấu : sai hẹn, không giữ lời hứa, nói tục, viết bậy, đua đòi, lười biếng, học tủ, quay cóp, đi học muộn giờ, thói ỷ lại,… + Sự việc, hiện tượng tốt : những tấm gương học tốt, HS nghèo vượt khó, tinh thần tương trợ lẫn nhau, không tham lam, lòng tự trọng. * Hoạt động 3. Luyện tập. Cho HS đọc bài tập, nêu yêu cầu của đề và hướng dẫn HS thực hiện bài tập * Hoạt động 4 Củng cố : (3’) HS đọc lại phẩn ghi nhớ sgk. - HS đọc văn bản Bệnh lề mề.. -TL: 5 đoạn. HS trả lời. . - TL: Bệnh lề mề. - TL: (sai hẹn, đi chậm, không coi trọng…). - TL: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác. - TL: Làm phiền mọi người, là mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó. - TL: Mạch lạc :trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân, tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục. - TL: Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. - TL: Phải nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề ; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết. - TL: Phải có bố cục mạch lạc ;có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp ; lời văn chính
File đính kèm:
- NV9 TUAN 19-22.doc