Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 114: Hướng dẫn đọc thêm: Con cò - Năm học 2015-2016

Hoạt động 4 : Hướng dẫn tìm hiểu văn bản

Mục tiêu: HS hiểu được hình ảnh con cò trong đoạn thơ 1,2,3

GV yêu cầu học chú ý đoạn 1.

- 1 em đọc dẫn chứng 4 câu đầu.

H: Em có nhận xét gì về cách vào bài của tác giả? Em hiểu ý nghĩa bốn câu thơ đầu như thế nào ?

 - HS hoạt động cá nhân trả lời

- GV nhận xét-> kết luận

 GV giảng

Lời ru ấy cứ dần dần thấm vào tâm hồn của con, tự nhiên âu yếm, như là từ bắt đầu vô thức, bản năng như dòng suối ngọt ngào, con cha hiểu và cha cần hiểu nhưng tuổi thơ con không thể thiếu lời ru với những cánh cò ấy.

H: Khi con còn bế trên tay, trong lời ru của mẹ có những cánh cò nào đang bay ?

- HS hoạt động cá nhân phát hiện chi tiết

- HS khác nhận xét

- GV nhận xét-> kết luận

H: Em thường gặp những cánh cò ấy trong thể loại văn học nào đã học ?

( Thể loại ca dao.

- Trong văn học dân gian Việt Nam).

GV: Yêu cầu HS đọc những câu ca dao hoàn chỉnh mà tác giả đã vận dụng.

 - Con cò bay lả bay la

 Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng

doc7 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 114: Hướng dẫn đọc thêm: Con cò - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 29/02/2016
Ngày giảng: 9A
 9B
Ngữ văn - Tiết 114 – Bài 22
Hướng dẫn đọc thêm. Văn bản: CON CÒ
 ( Chế Lan Viên )
I. Mục tiêu.
* Mức độ cần đạt.
- Thấy được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẹ và những lời ru.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
- Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
- Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu ca dao để ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng và những lời du ngọt ngào 
- Tác dụng của việc vân dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ 
2. Kĩ năng.
- Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình .
- Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng
 Học sinh khuyết tật: Rèn kĩ năng đọc viết
 II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài .
III . Chuẩn bị
1. Giáo viên 
2. Học sinh: 
IV . Phương pháp, kĩ thuật.
- Vấn đáp, giảng giải, thuyết trình/Kĩ thuật trình bày 1 phút, kĩ thuật hỏi đáp.
V . Các bước lên lớp.
1. Ổn định tổ chức (1p)
2. Kiểm tra đầu giờ
3. Tổ chức các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1 : Khởi động: (1p)
Tình mẫu tử thiêng liêng mà gần gũi đối với con người, đã từ lâu trở thành đề tài cho thi ca nhạc hoạ đông tây kim cổ không bao giờ cũ, không bao giờ thôi quyến rũ người đọc. Chế Lan Viên góp thêm tiếng nói độc đáo và đặc sắc của mình vào đề tài trên bằng cách phát triển những câu ca dao quen thuộc nói về con cò để ca ngợi tình mẹ và lời ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam.
ND hoạt động của thầy - trò
Tg
Nội dung
 Hoạt động 2: Huớng dẫn đọc thảo luận chú thích .
* Mục tiêu: HS biết cách đọc với giọng thủ thỉ, tâm tình như lời ru, hiểu được một vài nét về tác giả, tác phẩm. Nắm được nghĩa của chú thích Đồng Đăng.
- GV hướng dẫn đọc với giọng thủ thỉ, tâm tình như lời ru, chú ý những điệp từ, điệp ngữ, câu cảm, câu hỏi như là đối thoại.
- GV đọc mẫu 1 đoạn
- 4 HS đọc tiếp
- GV nhận xét, uốn nắn.
Học sinh khuyết tật: Đọc chép 6 câu thơ đầu
GV uốn nắn
H: Nêu những nét cơ bản về tác giả ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
 GV mở rộng.
- Chế Lan Viên (1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan. Quê: Bình Định.
- Là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ VN TK- XX .
H: Tác phẩm sáng tác vào thời gian nào ?
(Sáng tác 1962, in trong tập “Hoa ngày 
thường - Chim báo bão” (1967).
- GV yêu cầu học sinh giải thích nghĩa chú thích bên.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu bố cục .
* Mục tiêu: HS hiểu được nội dung bố cục 3 phần của văn bản. 
H: Hãy xác định bố cục của bài thơ?
 - HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
+ Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru của mẹ thời thơ ấu.
+ Đoạn 2: Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người.
+ Đoạn 3: Từ Hình ảnh con cò, suy ngẫm triết lí về ý nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời mỗi con người.
H: Em hãy xác định thể loại văn bản ?
(Thể loại: Thơ tự do)
Hoạt động 4 : Hướng dẫn tìm hiểu văn bản 
Mục tiêu: HS hiểu được hình ảnh con cò trong đoạn thơ 1,2,3
GV yêu cầu học chú ý đoạn 1.
- 1 em đọc dẫn chứng 4 câu đầu.
H: Em có nhận xét gì về cách vào bài của tác giả? Em hiểu ý nghĩa bốn câu thơ đầu như thế nào ?
 - HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> kết luận
 GV giảng 
Lời ru ấy cứ dần dần thấm vào tâm hồn của con, tự nhiên âu yếm, như là từ bắt đầu vô thức, bản năng như dòng suối ngọt ngào, con cha hiểu và cha cần hiểu nhưng tuổi thơ con không thể thiếu lời ru với những cánh cò ấy.
H: Khi con còn bế trên tay, trong lời ru của mẹ có những cánh cò nào đang bay ?
- HS hoạt động cá nhân phát hiện chi tiết
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét-> kết luận
H: Em thường gặp những cánh cò ấy trong thể loại văn học nào đã học ?
( Thể loại ca dao.
- Trong văn học dân gian Việt Nam).
GV: Yêu cầu HS đọc những câu ca dao hoàn chỉnh mà tác giả đã vận dụng.
 - Con cò bay lả bay la
 Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng.
 Con cò bay lả bay la
 Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng.
 Con cò mà đi ăn đêm
 Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
 Ông ơi, ông vớt tôi nao,
 Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
 Có xáo thì xáo nước trong
 Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
H: Em có nhận xét gì về cách vận dụng ca dao của tác giả ?
( Cách vận dụng của nhà thơ rất sáng tạo ở chỗ ông không nguyên văn mà chỉ trích 1 phần, 1 vài từ ngữ rồi đưa vào trong mạch thơ, mạch cảm xúc của mình, trong lời ru của mẹ.)
 H*: Một cuộc sống như thế nào gợi lên từ những con cò như thế ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
 GVgiảng- bình. 
Các câu thơ gợi tả không gian và khung cảnh quen thuộc của cuộc sống êm đềm, bình lặng thời xa từ làng quê đến thành thị. H/ả con cò gợi lên h/ả nhịp nhàng, thong thả, bình yên của cuộc sống và sinh hoạt thời phong kiến ở Việt Nam
 Còn h/ả con cò xa tổ đi kiếm ăn đêm, gặp cành mềm, sợ xáo măng lại tượng trưng cho h/ả con người - người mẹ nhọc nhằn, vất vả lam lũ kiếm ăn nuôi con cái. H/ả con cò thà chết trong hơn sống đục để đau lòng cò con.
GV: nêu vài câu ca dao và câu thơ khác:
 - Con cò lặn lội bờ sông
 Gánh gạo đa chồng tiếng khóc nỉ non.
 - Cái cò đi đón cơn mưa
 Tối tăm mù mịt ai đưa cò về.
 - Lặn lội thân cò khi quãng vắng
 Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
H: Trong khúc ru thứ 2, cò trắng mang những biểu tượng nào ?
- Biểu tượng bạn bè.
- Biểu tượng thi ca.
H*: Do đâu tác giả lại có được những câu thơ mang biểu tượng đó ? Cảm nhận của em về những hình ảnh thơ này ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- HS chia sẻ
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
H: Biểu tượng cánh cò thi ca được thể hiện trong lời thơ nào ?
- HS hoạt động cá nhân phát hiện chi tiết
- GV nhận xét-> kết luận
H: Những mong ước nào của mẹ được bộc lộ qua lời ru này ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
H: Trong khúc ru này xuất hiện hình ảnh cò với những biểu tượng nào ?
- Biểu tượng hình ảnh người mẹ.
- Biểu tượng cuộc đời nhân ái, bao dung.
H: Em có cảm nhận như thế nào về hình ảnh người mẹ qua những câu thơ trên ?
HS trả lời
HS chia sẻ
H: Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, nhà thơ đã khái quát 1 qui luật nào? Hãy nêu nhận xét của mình ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- HS chia sẻ
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
H: Em cảm nhận được những ý nghĩa nào của lời hát ru trong đoạn thơ này ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời
- GV nhận xét-> chuẩn kiến thức
Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết, rút ra ghi nhớ.
H: Nêu nhận xét khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài thơ ?
- HS khái quát lại.
- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
* Mục tiêu: HS biết nêu cảm nhận về tình mẹ và những lời hát ru.
- GV hướng dẫn học sinh làm theo nhóm 3 nhóm 5p
Đọc bài thơ con cò, em cảm nhận những điều cao đẹp nào của tình mẹ và những lời ru ?
- HS hoạt động cá nhân trả lời trong 1p
- HS thảo luận nhóm
- Đại diện nhóm báo cáo
- HS các nhóm chia sẻ
- Người điều khiển nhận xét
- Gv nhân xét, sửa chữa 
10p
3p
19p
2p
5p
I/ Đọc, thảo luận chú thích:
1. Tác giả: Sgk
2. Tác phẩm: Sgk
II/ Bố cục: 3 đoạn.
III/ Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 1:
 “Con còn bế trên tay
 .... cò đang bay”
- Lời vào bài giới thiệu hình ảnh con cò tự nhiên hợp lí.
- Lời ru con gắn liền với cánh cò bay.
 “Con cò ... Đồng Đăng.”
 “Con cò .. sợ xáo măng.”
- Vân dụng ca dao một cách sáng tạo.
=> Gợi lên cuộc sống yên ả thanh bình, vừa nhọc nhằn vừa bất trắc trong cuộc mưu sin
2. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 2:
“ Cò đứng ở quanh nôi..
  bay theo gót đôi chân”
- Trí tưởng tượng, sự liên 
tưởng phong phú. Hình ảnh cò như bay ra từ câu ca dao để sống và nâng đỡ tâm hồn con người.
- Mong ước con được học hành và được sống trong tình cảm ấm áp, trong sáng của bè bạn.
“ Lớn lên, lớn lên, lớn lên
 Và trong hơi mát câu văn”
=> Mong con trưởng thành, mong tâm hồn con trong sáng, ấm áp làm đẹp cho cuộc đời.
3. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 3.
“ Dù ở 
 Cò mãi yêu con.”
- Sự lận đận và đức hy sinh quên mình vì tình yêu con.
“ Con dù lớn .. lòng mẹ vẫn theo con.”
=>Từ những suy tưởng, khái quát thành những triết lí nói lên tình yêu thương con bằng 1 tình yêu bền chặt, bao dung.
“ Một con cò thôi
 Vỗ cánh qua nôi”
- Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và cuộc đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
IV/ Ghi nhớ:
V/ Luyện tập:
- Những lời hát ru rất cần thiết vì nó nuôi 
dưỡng và bồi đắp lòng nhân ái trong cuộc đời mỗi con người .
- Tình mẹ là tình cảm cao đẹp và bền bỉ vì nó được xây đắp bằng đức hy sinh quên mình của tình yêu thương, che chở.
* So sánh với “Khúc hát ru những em bé”của Nguyễn Khoa Điềm ?
- Khác nhau: Tác giả, thời điểm sáng tác.
- Giống nhau về ý nghĩa :
 + Gieo vào lòng ngời những ấm nóng về tình mẹ.
 + Gợi cảm xúc được yêu thương che chở và hy vọng.
 + Gợi niềm tin yêu vào những điều nhân ái của cuộc đời
4. Củng cố: (3p)
H: Cho biết giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản?
GV yêu cầu học sinh sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút để trả lời.
GV khái quát lại nội dung cơ bản.
5. Hướng dẫn học bài: (2p)
- Bài cũ: Học thuộc phần đã nghi và cho biết nội dung của văn bản.
- Bài mới: Đọc trước văn bản Mùa xuân nho nhỏ.
+ Trả lời các câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản.

File đính kèm:

  • doctiet 114.doc