Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 121-125

- Người đồng mình thương lắm con ơi

 Cao đo nỗi buồn

 Xa nuôi chí lớn

--> Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương.

- Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

 

doc22 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 4273 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 121-125, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thơ sau :
	Ơi con chim chiền chiện
	Hót chi mà vang trời
	Từng giọt long lanh rơi 
	Tôi đưa tay tôi hứng.
	A. So sánh	C. Aån dụ
	B. Hoán dụ	D. Nhân hoá
6. Nhà thơ đã thểû hiện tình cảm gì qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
	A. Tình yêu thiên nhiên đất nước.
	B. Tình yêu cuộc sống.
	C. Khát vọng cống hiến cho đời.
	D. Cả 3 ý trên .
PHẦN II : Tự luận (7 điểm)
	Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ :
	Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
	Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
	Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
	Mà sao nghe nhói ở trong tim !
	 (Viễn Phương – Viếng lăng Bác)
	Ngày soạn : 3.3.2009
Tiết 122 
 NÓI VỚI CON
 (Y Phương)
I. MỤC TIÊU:
	Giúp HS: 
	1.Kiến thức : Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ Y Phương .
	- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền nuí.
	2.Kỹ năng: Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
	3. Thái độ: Giáo dục tình yêu gia đình.
II. CHUẨN BỊ :
GV :	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : bảng phụ, tranh ảnh.
HS :	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Thực hiện tốt các yêu cầu trong sách giáo khoa.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY Ø HỌC : 
1. Ổn định tổ chức : (1’) Điểm danh HS trong lớp.
2. Kiểm tra bài cũ : (5' )
Câu 1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang thu “ – Hữu Thỉnh.
Câu 2. Phân tích khổ thơ 2 của bài thơ. 
 Kiểm tra vở soạn học sinh.
* Đáp án :
Câu 2. Phân tích khổ thơ 2 của bài thơ. 
- Sông … dềnh dàng
- Chim …vội vã.
(Đối)
--> Quy luật không đồng đều ở vào thời điểm giao thoa của muôn loài, vạn vật.
- …đám mây mùa hạ 
- Vắt nửa mình sang thu.
(Hình ảnh độc đáo, lấy không gian miêu tả thời gian)
--> Miêu tả nét riêng của thời điểm giao mùa từ hạ sang thu.
3. Bài mới : 
*. Giới thiệu : (1’) Trong thành tựu của văn học hiêïn đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám có những đóng góp không nhỏ của thơ ca các dân tộc anh em. Nông quốc Chấn, Bàn Tài Đoàn…là lớp các nhà thơ đi trước. Y Phương là một trong các nhà thơ tiêu biểu sau này. Thơ Y phương nói riêng và thơ các dân tộc thiểu số nói chung có những đặc điểm riêng rất dễ nhận ra. Đó là cách nói, cách nghĩ bằng hình ảnh mộc mạc, cụ thể, giàu sức khái quát và cũng giàu chất thơ về gia đình, quê hương, đất nước. Giới thiệu bài thơ “nói với con”.
*. Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung 
8’
22’
11’
11’
3’
* Hoạt động 1. 
Bước 1. Đọc bài thơ.
Bước 2. Tìm hiểu về tác giả.
- Gọi HS đọc chú thích (*) ở sgk trang 73 để sơ bộ hiểu về nhà thơ Y Phương.
- H: Trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Y Phương. 
Bước3. Tìm hiểu về tác phẩm.
- Cảm nhận của em về nội dung bài thơ này ?
- H: Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bố cục của bài thơ đã thể hiện ý tưởng đó như thế nào ? (GV treo bảng phụ)
- H: Phương thức biểu đạt, thể thơ? 
* Hoạt động 2. Đọc – hiểu văn bản.
Bước 1. đọc khổ thơ 1 và trả lời các câu hỏi.
- H: Con được lớn lên trong tình yêu của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương. Hãy tìm và phân tích các câu thơ nói lên điều đó.
- GV : Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, đón nhận.
- Người con được trưởng thành trong môi trường như thếnào?
Bước 2. Đọc khổ thơ 2 và tìm hiểu về lòng tự hào, niềm mong ước của người cha.
-H: Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp gì của “người đồng mình”, từ đó nhắc nhở con trên đường đời cần phải như thế nào ?
- GV: Chính những con người như thế, bằng sự lao động cần cù, nhẫn nại hằng ngày, đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp :”…tự đục đá kê cao quê hương – Còn quê hương thì làm phong tục”
- H: Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha đối với con trong bài thơ ? 
-H: Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho người con qua những lời này đó là gì ? 
* Hoạt động 3. Tổng kết
- Gọi HS đọc lại bài thơ.
- Nhận xét về nghệ thuật đặc sắc cuả bài thơ .
- H: Nhận xét về cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ bằng hình ảnh cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ. 
- Nêu giá trị nội dung của bài thơ.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ. 
- HS đọc. 
- HS trả lời.
-TL: Bài thơ Nói với con rất tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương : yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình .
- Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.
-TL: Bố cục : 2 đoạn : 
+ Đoạn 1 : con lớn lên trong tình yêu thương của yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
+ Đoạn 2 : Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
- HS trả lời.
- Hs đọc.
 TL:Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc đối với con.
- Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ :
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.
(Hình ảnh cụ thể)
--> Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
-TL: Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động , trong thiên nhiên thơ mộng và trong nghĩa tình của quê hương :
+ Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
(Hình ảnh đẹp, miêu tả cụ thể)
--> Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui.của người đồng mình.
+ Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
--> Rừng núi thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình ; thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con người về tâm hồn, lối sống
TL: Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha qua lời tâm tình với đứa con :
+ Người đồng mình thương lắm con ơi
 Cao đo nỗi buồn
 Xa nuôi chí lớn
--> Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc đói nghèo.
+ Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suốùi
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
--> Cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ, gắn bó với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan, thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình.
+ Người đồng mình thô sơ da thịt
--> Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể thô sơ da thịt, nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và mong ước xây dựng quê hương.
+Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
--> Mong muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, dặn dò con tự tin mà vững bước trên đường đời.
-TL:Tình cảm yêu thương trìu mến, thiết tha và niềm tin tưởng của người cha qua lời nói với con.
- TL: Điều người cha muốn truyền cho con : lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, truyền thống cao đẹp của quê hương ; niềm tự tin khi bước vào đời. 
-TL: Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật :
+ Giọng điệu thiết tha, trìu mến. (thể hiện rõ qua các lời gọi mang ngữ điệu cảm thán :”Người đồng mình yêu lắm con ơi”, “Người đồng mình thương lắm con ơi” ; ở các lời tâm tình, dặn dò :”Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn…Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”, “Con ơi…Nghe con”
+ Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.
+ Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
-TL: Thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng . 
 Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc mình.
I. Giới thiệu :
1. Tác giả : Y Phương
- Sinh :1948 , 
- Tên khai sinh :Hứa Vĩnh Sước ; dân tộc Tày.
-Quê :Trùng Khánh, Cao Bằng. 
- Phong cách thơ :chân thực, mạnh mẽ, trong sáng, tư duy giàu hình ảnh của người miền núi.
2. Tác phẩm : Nói với con.
- Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương : yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình .
- Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.
- Bố cục : 2 đoạn : 
II. Phân tích : 
1. Cội nguồn sinh dưỡng của con :
a) Tình yêu thương của cha mẹ :
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.
(Hình ảnh cụ thể)
--> Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
b) Sự đùm bọc của quê hương :
- Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
(Hình ảnh đẹp, đậm sắc màu dân tộc, miêu tả cụ thể)
--> Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui.
- Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng.
(Điệp từ)
--> Rừng núi thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình ; thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con người về tâm hồn, lối sống.
2. Lòng tự hào về quê hương và niềm mong ước của người cha :
- Người đồng mình thương lắm con ơi
 Cao đo nỗi buồn
 Xa nuôi chí lớn
--> Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương.
- Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suốùi
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
--> Cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ, biết chấp nhận và vượt qua gian nan, thử thách .
- Người đồng mình thô sơ da thịt
--> Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin.
- Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
--> Mong muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, dặn dò con tự tin trên đường đời.
=> Điều người cha muốn truyền cho con : lòng tự hào về quê hương ; niềm tự tin khi bước vào đời. 
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Giọng điệu thiết tha, trìu mến.
- Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
2. Nội dung :
- Thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng . 
- Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc mình.
4. Củng cố : (3’) Bài tập trắc nghiệm :
Câu 1. Qua Bài thơ Nói với con, nhà thơ muốn gởi gắm điều gì?
	A. Tình yêu quê hương sâu nặng .
	B. Triết lý về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người.
	C. Niềm tự hào về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của quê hương.
	D. Gồm cả 3 ý trên.
Câu 2. Bài thơ Nói với con có giọng điệu như thế nào ?
	A. Sôi nổi mạnh mẽ	B. Ca ngợi hùng hồn
	C. Tâm tình tha thiết	D. Trầm tĩnh răn dạy
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
	- Học thuộc lòng bài thơ.
	- Tiếp tục thực hiện bài tập phần luyện tập : Đặt mình là nhân vật người con trong bài thơ, nói về cảm xúc, suy nghĩ của mình sau khi nghe lời cha nói với con .
	- Soạn bài “Mây và sóng” – Ta- go:
	+ Tìm hiểu về tác giả , tác phẩm.
	+ Trả lời tốt các câu hỏi đọc – hiểu văn bản.
	+ Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
	Ngày soạn : 3.3.2009
Tiết 123	
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. MỤC TIÊU:
	Giúp HS:
	1.Kiến thức - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
	2. Kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng nhận diện và viết câu có nghĩa hàmý.
	3. Thái độ - Giáo dục tư tưởng, tình cảm tốt đẹp qua các tác phẩm văn chương.
II. CHUẨN BỊ :
GV:	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : Bảng phụ.
HS:	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Trả lời tốt các câu hỏi trong sgk.
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức : (1’) Điểm danh HS trong lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu 1. Gọi HS thực hiện bài tập 3,4 sgk trang 50, 51.
 - Kiểm tra vở bài soạn học sinh.
3. Bài mới :
1. Giới thiệu : (1’) Nghĩa tường minh và hàm ý .
2. Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung 
18’
* Hoạt động 1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
Bước 1. Gọi HS đọc đoạn trích sgk trang 74.
- Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút !”, emhiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái ?
- Câu “Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này !” có ẩn ý gì không ?
- Qua ví dụ, em hiểu thế nào là nghĩa tường minh ?
- Thế nào là hàm ý ?
- Đặc tính của hàm ý ?
( HS không biết, GV hướng dẫn)
* Hoạt động 2. Luyện tập
Bài tập 1. Đọc lại đoạn trích đã dẫn ở mục I và cho biết :
a) Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên ? Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó ? 
b) Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái đôï ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan đến chiếc mùi soa ?
Bài tập 2. Gọi HS đọc bài tập và nêu yêu cầu của bài tập.
Bài tập 3. Gọi HS đọc bài tập và nêu yêu cầu của bài tập.
Bài tập 4. Gọi HS đọc bài tập và nêu yêu cầu của bài tập.
- HS đọc đoạn trích sgk trang 74.
- TL:Anh thanh niên muốn nói thêm rằng “Anh rất tiếc”, nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó, có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình.
- Câu “Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này !”không chứa ẩn ý.
-TL: Nghĩa tường minh là nghĩa được diễn đạt trực tiếp bằng câu và từ ngữ trong lời nói.
- TL: Hàm ý là phần thông báo không được nói ra bằng từ ngữ trong lời nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
- TL: Có hai đặc tính :
+ Có thể giải đoán được : người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý.
+ Có thể chối bỏ được : có thể chối bỏ rằng họ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói của mình, không chịu trách nhiệm trong lời nói của chính họ.
- HS đọc đoạn trích đã dẫn ở mục I.
-TL: a) Câu “ Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy” 
--> Hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên ; cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật. 
-TL: Mặt đỏ ửng (ngượng)
-Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)
- Quay vội đi (quá ngượng )
--> Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng .
- TL: Hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích :Tuổi già cần nước chè : ở Lào Cai đi sớm quá.--> Bác lái xe muốn nói là ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý 
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
-Hàm ý là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
 Có hai đặc tính :
+ Có thể giải đoán được .
+ Có thể chối bỏ được 
II. Luyện tập :
1.
a) Câu “ Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy” 
--> Hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên ; cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật. 
b) 
-Mặt đỏ ửng (ngượng)
-Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)
- Quay vội đi (quá ngượng )
--> Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng .
2. Hàm ý câu :
Tuổi già cần nước chè : ở Lào Cai đi sớm quá.--> Bác lái xe muốn nói là ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.
3.Câu “Cơm chín rồi” chứa hàm ý “ông vô ăn cơm đi”
4. 
a) Hà, nắng gớm, về nào…--> câu nói đánh trống lảng .
b) Tôi thấy người ta đồn --> câu nói dở dang.
=> Không chứa hàm ý.
4. Củng cố: (3’) Thực hiện bài tập trắc nghiệm :
Câu 1. Câu nào sau đây có chứa hàm ý :
	A. Lão chỉ tẩm ngẫm thế nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu : Lão vừa xin tôi một ít bả chó.
	B. Lão làm khổ lão chứ ai làm khổ lão .
	C. Cuộc đời quả thực cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
	D. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà bất thình lình như vậy.
Câu 2. Câu in đậm sau đây chứa hàm ý gì ?
	Thầy giáo vào lớp được một lúc thì một học sinh mới xin phép vào ; thầy giáo nói với học sinh đó : Bây giờ là mấy giờ rồi ?
	A. Trách học sinh đó không mang theo đồng hồ.
	B. Hỏi hocï sinh đó xem đi muộn bao nhiêu phút.
	C. Phê bình học sinh đó không đi học đúng giờ.
	D. Hỏi học sinh đó xem bây giờ là mấy giờ.
	(1.A ; 2.C)
* Hướng dẫn học ở nhà : (2’)
	- Học thuộc phần ghi nhớ SGK.
	- Chuẩn bị bài “Nghĩa tường minh và hàm ý “ (Tiếp) :
	+ Điều kiện sử dụng hàm ý.
	+ Viết đoạn văn có chứa hàm ý.
IV . RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG :
................................................................................................................................................................................	
	Ngày soạn : 7.3.2009
Tiết 124	
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. MỤC TIÊU:
	Giúp HS:
	- Hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 
	- Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
	- Rèn luyện kỹ năng phát biểu, cảm nhận thơ.
	- Giáo dục tư tưởng,tình cảm tốt đẹp qua các tác phẩm văn chương.
II. CHUẨN BỊ :
GV:	- Đọc kỹ sgk, sgv và các sách tham khảo.
	- Đồ dùng dạy học : Bảng phụ.
HS:	- Đọc kỹ sgk và các sách tham khảo.
	- Trả lời tốt các câu hỏi trong sgk.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức : (1’) Điểm danh HS trong lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu 1. Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện ?
Câu 2. Nêu những yêu cầu về bài nghị luận về tác phẩm truyện. Nêu dàn ý chung của dạng nghị luận này.
 - Kiểm tra vở bài soạn học sinh.
* Đáp án : 
Câu 2 : Dàn ý chung :
- Mở bài : Giới thiệu tác phẩm.
 Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
- Thân bài : Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm;
 Phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
- Kết bài : Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm .
3. Bài mới :
*. Giới thiệu : (1’) Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
*. Hướng dẫn tìm hiểu :
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung 
18’
15’
* Hoạt động 1. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Cho HS đọc văn bản “Khát vọng…cho đời” (SGK trang 77)
-H: Văn bản nghị luận về vấn đề gì ?
-H: Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” ?
- Đọc những câu chứa luận điểm.
- Hướng dẫn HS thảo luận nhóm tìm những luận cứ để làm sáng tỏ cho từng luận điểm.
- Chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài và nhận xét bố cục của văn bản.
- Nhận xét lời văn,

File đính kèm:

  • doc121-125.doc