Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10: Nói quá

I/ Mục tiêu.

 1/ Kiến thức:

 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe của con người của thói quen dùng túi ni- lông.

 - Tính khả thi trong đề xuất được tg trình bày.

 - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

 2/ Kĩ năng:

 -Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.

 - Đọc –hiểu 1 văn bản nhật dụng đề cập đến 1 vấn đề xã hội bức thiết.

 3/ Thái độ :

 -Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường, từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.

 -Thấy được tính thuyết phục trong cách th/minh và các kiến nghị mà tg đề xuất trong văn bản.

II . Chuẩn bị của GV và HS :

 1/Chuẩn bị của GV :

- Thiết bị dạy học: giáo án, tranh ảnh .

- Học liệu : SGK, SGV, sách chuẩn .

2/ Chuẩn bị của HS :

- Đọc văn bản, xem chú thích .

- Đọc và trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản; Định hướng trước phần luyện tập .

 

doc30 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 2731 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10: Nói quá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng da sắt đã chiến thắng.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài tập 4
- Trơn như mỡ.
- Đen như cột nhà cháy.
- Nhanh như cắt (chớp)
- Lúng túng như gà mắc tóc.
- Lừ đừ như ông từ trong đền.
Bài tập 6 :
- Giống nhau :
Nói quá và nói khoác đều phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng nhưng khác nhau ở mục đích.
-Khác nhau :
+ Nói qúa: là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
+ Nói khoác: nhằm giúp cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực
IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập . ( 5 phút )
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1/Tổng kết 
 - Củng cố:
 Nói quá còn gọi là gì?
 Tác dụng ? ( cụ thể hóa bằng sơ đồ tư duy )
2.Hướng dẫn học tập 
 -Dặn dò:
 - Sưu tầm các ca dao, tục
 ngữ, thành ngữ có dùng biện pháp nói quá.
- Làm bài tập còn lại .
 + Bài tập 5: Viết đoạn văn (từ 6 đến 8 câu) hoặc một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
 -Soạn bài: Ôn tập truyện kí VN.
Xem lại ph/thức biểu đạt của các v/bản đã học, nghệ thuật.
-HS thực hiện
-HS thực hiện
-HS thực hiện
- HS thực hiện
Văn bản: ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
Ngày soạn : 30/9/2014
Tiết : 38
Tuần : 10 
I . Mục tiêu:
 1/ Kiến thức:
 - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về phương diện, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
 - Những nét độc đáo về nội dung, nghệ thuật của từng văn bản.
 - Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
 2/ Kĩ năng:
 - Khái quát, hệ thống hóa và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể.
 - Cảm thụ nét riêng, độc đáo của tác phẩm đã học.
 3/ Thái độ :
 Hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức cơ bản về các văn bản truyện kí VN hiện đại đã được học ở HKI.
II . Chuẩn bị của GV và HS :
 1/Chuẩn bị của GV :
Thiết bị dạy học: giáo án, tranh ảnh .
Học liệu  SGK, SGV, sách chuẩn .
2/ Chuẩn bị của HS :
Đọc và trả lời các câu hỏi trong sgk .
III . Tổ chức các hoạt động học tập :
 1/ Ổn định lớp. (2 phút )
 Kiểm tra sỉ số, nề nếp .
 2/ Kiểm tra bài cũ: (5 phút )
 Hình ảnh hai cây phong nói lên điều gì trong cảm nhận của “ tôi” và bọn trẻ?
 3/ Tiến hành bài học :
 HĐ 1: Hướng dẫn HS lập bảng hệ thống kiến thức. ( 33 phút )
 a. Phương pháp giảng dạy: vấn đáp, diễn giảng, nghiên cứu .
 b.Các bước hoạt động :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
.
- Hỏi: Từ đầu HKI đến nay em đã được học những tác phẩm truyện kí VN nào?
Yêu cầu h/s thảo luận theo nhóm . Mỗi nhóm một bài theo những nội dung bảng sau:
- HS thực hiện.
I/ Lập bảng thống kê các văn bản về truyện kí Việt Nam đã học:
Tên văn bản,
tác giả.
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung
Chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học
(1941)
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự
(xen trữ tình)
Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên đi học
- Tự sự xen trữ tình. Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Sử dụng hình ảnh so sánh
Trong lòng mẹ (Những ngày thơ ấu – 1938)
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Hồi ký
(trích)
Tự sự
(xen trữ tình)
Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ
- Tự sự xen trữ tình.
- Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo.
-Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – 1939)
-Ngô Tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
Vạch trần bộ mặt bất nhân, tàn ác của chế độ TD nửa PK, tố cáo chính sách thuế khóa nặng nề vô nhân đạo.
Ca ngợi phẩm chất cao quí và sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ VN trước CM.
- Ngòi bút hiện thực chân thực, sinh động.
- Khắc họa nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ , hành động
trong thế tương phản với nhân vật khác .
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ có cao trào và giải quyết hợp lí .
Lão Hạc
(1943)
Nam Cao
(1915-1951)
Truyện ngắn
Tự sự
(xen trữ tình)
Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân trong XHVN trước CMT8.
- Thành công trong việc miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí.
- Cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình.
- Ngôn ngữ chân thực, giản dị đậm đà chất nông thôn
-Hỏi: So sánh sự giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức NT của ba văn bản 2, 3, 4?
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm? (Nhóm bàn).
G/v: Có thể nói những điểm giống nhau của ba văn bản nêu trên đều là đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước CM - dòng văn bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ và rực rỡ vào những năm 30 và đầu những năm 40 của thế kỉ XX với tên tuổi của những nhà văn: Phạm Duy Tốn,Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển Tình.
-Hỏi: Em hiểu hồi kí là gì? Hãy nhắc lại?
G/v: Thực ra sự khác nhau này cũng chỉ rất tương đối và chính nhờ đó tạo nên sự đa dạng, đa diện hấp dẫn của VH hiện thực phê phán.
- Hỏi: Trong các văn bản 2, 3 và 4 em thích nhất nhân vật nào, đoạn văn nào? Vì sao?
Hình thức: Làm cá nhân trình bày trước lớp.
Gợi ‏ý:
- Đó là đoạn văn.... trong văn bản ...... của tác giả.
- Lí do yêu thích:
a. Về nội dung tư tưởng:
b. Về hình thức nghệ thuật:
c. Lí do khác.
->GV chốt.
-HS suy nghĩ ,trả lời.
- HS thực hiện
-HS lắng nghe.
Hồi kí: Là một thể của kí ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua , đã chứng kiến.
-HS lắng nghe.
-HS suy nghĩ, phát hiện ,trả lời.
Tùy vào cảm nhận của HS.
II. So sánh sự giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của ba văn bản 2, 3, 4 .
1/ Giống nhau:
- Về thể loại: đều là văn tự sự, là truyện kí hiện đại (được sáng tác vào thời kì 1930, 1945).
- Đề tài, chủ đề: Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống XH đương thời của tác giả; đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Giá trị tư tưởng: đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quí của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa).
- Giá trị nghệ thuật: đều có lối viết chân thực, gần gũi với đời sống giản dị, cách kể chuyện, miêu tả người, tâm lí rất cụ thể, hấp dẫn.
2/ Khác nhau:
+ Thể loại: hồi kí - tiểu thuyết - truyện ngắn.
+ Phương thức biểu đạt: tự sự xen trữ tình, tự sự.
IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập . ( 5 phút )
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1/ Tổng kết ( củng cố ) :
 - Qua các văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân ?
2/ Hướng dẫn học tập (dặn dò ) :
 - Nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong tác phẩm truyện đã học.
-Học lại 4 văn bản trên chuẩn bi kiểm tra 1 tiết.( tuần 11).
- Soạn bài : Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
+ Nguyên nhân gây hại từ bao bì ni-lông ?
+ Tác hại của nó là gì ?
+ Biện pháp giải quyết ?
- HS thực hiện.
-HS thực hiện.
- HS thực hiện.
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Ngày soạn : 30/9/2014
Tiết: 39
Tuần : 10 
I/ Mục tiêu.
 1/ Kiến thức:
 - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe của con người của thói quen dùng túi ni- lông.
 - Tính khả thi trong đề xuất được tg trình bày.
 - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
 2/ Kĩ năng:
 -Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
 - Đọc –hiểu 1 văn bản nhật dụng đề cập đến 1 vấn đề xã hội bức thiết.
 3/ Thái độ :
 -Thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ môi trường, từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt.
 -Thấy được tính thuyết phục trong cách th/minh và các kiến nghị mà tg đề xuất trong văn bản.
II . Chuẩn bị của GV và HS :
 1/Chuẩn bị của GV :
Thiết bị dạy học: giáo án, tranh ảnh .
Học liệu : SGK, SGV, sách chuẩn .
2/ Chuẩn bị của HS :
Đọc văn bản, xem chú thích .
Đọc và trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản; Định hướng trước phần luyện tập .
III . Tổ chức các hoạt động học tập :
 1/ Ổn định lớp. ( 2 phút )
 Kiểm tra sỉ số, nề nếp .
 2/ Kiểm tra bài cũ: (5 phút )
 Em hãy nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng? Từ lớp 6 đến nay em đã được học những văn bản nhật dụng nào?
Trả lời : Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý ... có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
 - VD: Lớp 6 : Cầu Long Biên, Động Phong Nha, Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. Lớp 7 : Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê, ca Huế trên sông Hương.
 3/ Tiến hành bài học :
 HĐ 1: Đọc-hiểu văn bản . ( 10 phút )
 a.Phương pháp giảng dạy : vấn đáp, diễn giảng, đọc sáng tạo , nghiên cứu .
 b.Các bước hoạt động :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Hướng dẫn h/s đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
GV nêu yêu cầu đọc: rõ ràng, mạch lạc, chú ý phát âm chính xác các thuật ngữ chuyên môn.
 - Gọi h/s đọc bài.
- Hỏi : văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
-> GV chốt.
KN: giao tiếp->KT:động não
-Hỏi: theo em văn bản trên được viết theo kiểu văn bản nào? Đề cập đến v/đề gì?
->GV chốt.
-Hỏi: Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nội dung của từng phần?
-> GV chốt .
3 HS nối nhau đọc.
Lắng nghe.
Đọc văn bản.
- HS trả lời.
- Đề cập đến vấn đề môi trường.
Bố cục: 3 phần:
+ Từ đầu... không sử dụng bao bì ni lông
→ Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp.
+ Tiếp theo... nghiêm trọng đối với môi trường.
→ Phân tích tác hại và nêu giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
+ Còn lại: Lời kêu gọi động viên mọi người.
I. Tìm hiểu chung.
1/ Hoàn cảnh ra đời
Ngày 22-04-2000 nhân lần đầu tiên VN tham gia ngày Trái Đất.
2/ Thể loại :
- Kiểu văn bản nhật dụng.
-Vấn đề môi trường.
 HĐ 2: Phân tích . ( 23 phút )
 Phương pháp giảng dạy : vấn đáp, diễn giảng, đọc sáng tạo , nghiên cứu .
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV cho hs xem đoạn 2.
- Hỏi : Hàng ngày em có sử dụng bao bì ni lông trong sinh hoạt của mình không? (đựng đồ đạc khi đến trường, đựng thức ăn khi đi chợ). Sử dụng nó có những mặt lợi nào? 
-Phân nhóm và cho HS thảo luận tác hại của bao bì ni lông.
-Các nhóm khác nhận xét .
G/v bình –giảng :
- Miền Bắc nước Mĩ : Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-li-ê-ti-len ....
-Ở VN : Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và túi ni-lông, con số này không ngừng tăng lên. (Năm 2000 cả nước một ngày xả khoảng 800 tấn rác nhựa ra môi trường. Ðến nay, con số đó là 25.000 tấn/ngày). Theo một khảo sát của cơ quan môi trường, việc sử dụng vô tội vạ túi ni-lông đã trở thành thói quen khó bỏ của người Việt  Nam. Hằng năm một người Việt Nam sử dụng khoảng 30 kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa. Từ năm 2005 đến nay, con số lên tới 35 kg/người/năm. Có thể nói túi ni-lông như một sản phẩm tất yếu trong đời sống người dân Việt Nam.
- Hỏi : Em có nhận xét gì về phương pháp thuyết minh của đoạn văn này?
-Hỏi : Các thuyết minh như vậy có tác dụng gì?
-Hỏi :Vậy việc xử lí bao bì ni lông hiện nay trên thế giới và VN có những biện pháp nào?
GV bình –giảng :
- Các biện pháp nêu trên có vẻ như hợp lí vì chủ yếu tác động đến ý thức của người sử dụng.
- Tuy nhiên nó vẫn chưa triệt để, chưa khả thi lắm.
-Hỏi : việc xử lí vấn đề bao bì ni lông hiện nay vẫn đang là một vần đề phức tạp và chưa triệt để. So sánh toàn diện thì dùng ni lông lợi ít hại nhiều. Vậy trong khi chưa loại bỏ được hoàn toàn bao ni lông chỉ có thể đề ra những biện pháp gì để hạn chế việc dùng loại bao bì này. ?
Gọi h/s đọc đoạn văn còn lại.
-Hỏi :Vậy nhiệm vụ của con người là phải làm gì trước nguy cơ môi trường bị ô nhiểm ?
-Hỏi : Em hãy liên hệ thưc tế việc sử dụng bao bì ni lông của bản thân và của gia đình mình?
G/v: Một hộ gia đình chỉ sử dụng một bao bì ni lông/ngày thì cả nước có tới 25 triệu bao bì ni lông bị vứt ra môi trường mỗi ngày, trên 9 tỉ bao bì ni lông mỗi năm.
-HS thực hiện.
Trả lời, nhận xét, bổ sung.
-Rẻ tiền, nhẹ, dẻo, bền chắc…Khi mà mua bất kỳ đồ gì, dù sống hay chín, là hàng khô hay ướt, từ những loại hàng hóa có giá trị đến những vật dụng thông thường phục vụ cho đời sống hàng ngày, thì người mua luôn nhận được túi nilông để xách hàng hóa.
-Nguy hại đến môi trường, sức khỏe con người và sinh vật do tính không phân hủy của pla-xtic.
+Ô nhiễm môi trường, sự lạm dụng các sản phẩm ni-lông cùng với sự bừa bãi, vô ý thức của con người khiến cho nó trở thành thứ rác bị vứt bừa bãi, không chỉ làm mất mỹ quan đường phố mà còn là tác nhân chứa vi khuẩn gây bệnh, gây ứ đọng nước thải, hôi thối, ô nhiễm môi trường. 
+Gây tổn hại sức khỏe, đặc biệt bao bì ni-lông mầu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi bao bì ni-lông bị đốt, các khí thải ra đặc biệt là khí đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, ho ra máu ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. 
+Hủy hoại sinh vật, bao bì ni-lông bị trôi xuống hồ, biển làm chết các vi sinh vật khi chúng nuốt phải. Nhiều động vật đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi. 
+Xói mòn đất đai, bao ni-lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loại thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn đất đai.
+Tàn phá hệ sinh thái, túi ni-lông nằm trong đất khiến cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng. Cây trồng trên đất đó không phát triển được vì không thể chuyển nước và chất dinh dưỡng cho cây, ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái.
+Gây ngập úng lụt lội, bao bì ni-lông bị vứt xuống cống, hồ, đập thoát nước làm tắc nghẽn các đường ống dẫn nước thải làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị vào mùa mưa.
+Tác hại nguy hiểm nhất, túi ni-lông gây ung thư, biến đổi giới tính, bởi vì những chất phụ gia được dùng để tạo độ dẻo, dai ở túi ni-lông có khả năng gây độc cho người nếu bị làm nóng ở nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 70-80 độ C, phụ gia chứa trong túi ni-lông sẽ hòa tan vào thực phẩm. Trong đó chất phụ gia hóa dẻo TOCP có thể làm tổn thương và thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; chất BBP có thể gây độc cho tinh hoàn và gây một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với nó. Nếu sử dụng túi ni-lông để đựng các thực phẩm chua có tính a-xít như dưa muối, cà muối, thực phẩm nóng, các chất hóa dẻo trong túi ni-lông sẽ tách khỏi thành phần nhựa và gây độc cho thực phẩm. Khi ngấm vào dưa chua, a-xít lactic ở trong dưa, cà sẽ hòa tan một số kim loại thành muối thủy ngân có thể gây ung thư.
- Cụ thể, rõ ràng.
-Liệt kê tác hại và phân tích có cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó.
- Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tế, rõ ràng, ngắn gọn nên dễ hiểu, dễ nhớ.
- Biện pháp:
+ Chôn.
+ Đốt.
+ Tái chế.
 - Lắng nghe.
-Thay đổi thói quen sử dụng.
- Không sử dụng nó khi không cần thiết.
- Sử dụng giấy ( lá cây ) khi đựng thực phẩm.
- Nhiệm vụ:
+ Hãy cùng nhau quan tâm đến Trái Đất.
+ Bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Hành động:
''Mỗi ngày không dùng bao bì ni lông''
-HS tự lấy vd thực tế.
II/ Phân tích
1. Nội dung :
a.Tác hại của bao bì ni lông :
-Ô nhiễm môi trường do tính không phân hủy của Pla-xtic (do độ bền chắc)
-Tạo ra nhiều tác hại khác.
+Xói mòn đất đai
+Tàn phá hệ sinh thái
+Gây ngập úng lụt lội
+Hủy hoại sinh vật
+Gây tổn hại khỏe
+Gây ung thư, biến đổi giới tính.
+Làm mất mĩ quan các khu di tích, thắng cảnh.
b. Biện pháp :
-Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân hiểu được tác hại của túi ni-lông đến môi trường, sức khỏe con người, sinh vật.
-Thực hiện mô hình 3R (Reduce, Reuse, Recycle) để hạn chế sử dụng túi ni-lông khi không cần thiết.
-Từng bước loại bỏ thói quen sử dụng túi ni-lông, thay thế bằng  chất liệu khác, như túi sinh thái, túi giấy dễ phân hủy trong môi trường, túi xách được làm từ nông sản (lục bình, tre nứa…). Qua đó hình thành thói quen tiêu dùng những sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường.
-Hỏi : Văn bản giải thích tác hại, lợi ích của việc sử dụng bao bì ni-lông có làm ta khó hiểu không ?
( Gợi ý : + Vấn đề giải thích + Ngôn ngữ diễn đạt . )
-> GV chốt.
-Không, rất đơn giản, ngắn gọn, sáng tỏ vấn đề.
2/ Hình thức :
-Văn bản giải thích rất đơn giản , ngắn gọn mà sáng tỏ về việc dùng bao bì ni-lông về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni- lông .
- Ngôn ngữ diễn đạt sáng, rõ, chính xác, thuyết phục.
- Hỏi :Văn bản đã nêu lên vấn đề gì ?
-> GV chốt .
 - HS trả lời .
3/Tổng kết:
 Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ,có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất.
IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập . ( 5 phút )
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
 Nội dung
1/Tổng kết ( củng cố ) :
 Qua văn bản, em thấy bao ni lông có những tác hại nào đối với môi trường và sức khỏe con người ?
2/Hướng dẫn học tập ( dặn dò ):
 - Sưu tầm tranh ảnh ,tài liệu về tác hại của việc dùng bao bì ni-lông và những vấn đề khác của rác thải sinh hoạt làm ô nhiểm môi trường.
 - Soạn bài: Nói giảm nói tránh.
+ Đọc – trả lời các vd .
+ Định hướng trước bài tập .
- HS thực hiện .
- HS thực hiện .
- HS thực hiện .
Tiếng Việt : NÓI GIẢM NÓI TRÁNH
Ngày soạn : 30/9/2014
Tiết : 40 
 Tuần :10 
I/ Mục tiêu
 1/ Kiến thức:
 - Khái niệm nói giảm, nói tránh.
 - Tác dụng của biện pháp nói giảm, nói tránh.
 2/ Kĩ năng:
 - Phân biệt nói giảm, nói tránh với nói không đúng sự thật.
 - Sử dụng nói giảm ,nói tránh đúng lúc , đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã ,lịch sự.
 3/ Thái độ :
 - Hiểu được khái niệm và tác dụng của nói giảm nói tránh .
 - Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
II . Chuẩn bị của GV và HS :
 1/ Chuẩn bị của GV :
Thiết bị dạy học : giáo án , bảng phụ .
Học liệu : SGK, SGV, sách chuẩn, 
2/ Chuẩn bị của HS :
Đọc và trả lời các ví dụ trong sgk , tìm và cho ví dụ tương tự .
Định hướng trước phần luyện tập .
III . Tổ chức các hoạt động học tập  :
 1/ Ổn định lớp ( 2 phút )
 Kiểm tra sỉ số, nề nếp .
 2/ Kiểm tra bài cũ ( 5 phút )
 Thế nào là nói quá ?
 Tìm ý nghĩa của thành ngữ : Lớn như thổi và nêu tác dụng ?
 3/ Tiến hành bài học :
 HĐ 1: Hình thành kiến thức . ( 18 phút )
 a.Phương pháp giảng dạy : vấn đáp, gợi tìm, quy nạp, nghiên cứu 
 b.Các bước hoạt động : 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung.
GV treo bảng phụ ghi sẵn và gọi HS đọc ví dụ .
Hỏi : Các từ in đậm ở ví dụ 1 đều nói lên điều gì ? ( nghĩa là gì )
GV : Các Mác, Lê nin và các vị lãnh tụ đều là những vị cách mạng tiền bối, đã qua đời rất lâu . Trong quá trình đi tìm đường cứu nước Bác đã tiếp cận với học thuyết Mác – Lê nin tìm ra đường lối cách mạng đúng đắn giải phóng dân tộc . Vậy lúc này đây khi viết di chúc để lại cho toàn thể nhân dân VN, Bác đã nói rằng Bác đi gặp cụ Các Mác ... ở thế giới bên kia .
-Hỏi : Viết về cái chết nhưng tại sao người viết lại chọn cách diễn đạt ấy nhằm mục đích gì ?
Câu hỏi thảo luận theo nhóm
-Hỏi:Khi nói về cái chết người ta có nhiều cách diễn đạt k

File đính kèm:

  • doctuan 10 Ngu van 8 HKI.doc
Giáo án liên quan