Giáo án môn Ngữ văn 8 tuần 4

Tiết 15

 Tiếng Việt

 TỪ TƯỢNG HÌNH – TỪ TƯỢNG THANH

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp H/S:

1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được thế nào là từ tượng hình, tượng thanh

2. Kĩ năng: - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh, Rèn kỹ năng lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, tượng thanh phù hợp hoàn cảnh nói và viết.

3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.

B.CHUẨN BỊ: - H/S : Đọc , soạn bài và chuẩn bị bài trước ở nhà.

 -Thầy: - Giáo án

 - Bảng phụ

 

doc8 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 8 tuần 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả - tác phẩm. 
Giới thiệu tranh Nam Cao
Y/c HS quan sát SGK kết hợp tranh tác giả.
? Trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Nam Cao?
? Về văn bản.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
HD HS đọc (chú ý giọng điệu LH: chua xót, thiết tha; ông giáo: ôn tồn, mang tính triết lý)
HD HS tìm hiểu những từ còn chưa rõ nghĩa
HD tìm bố cục
(? mấy nhân vật? Mấy sự kiện?)
? Từ việc chuẩn bị tại nhà, hãy cho biết về hoàn cảnh của LH?
? Em thấy cuộc sống đó như thế nào?
? Trước khi chết, lão làm những việc gì?
?Vì sao lão Hạc rất yêu thương cậu Vàng mà vẫn phải đành lòng bán cậu
Và ông lão quyết định bán đi chỗ dựa tinh thần cuối cùng của mình. Sau khi bán cậu Vàng, LH hiện lên với chi tiết nào?
? Phương thưc?
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả?
Nó gợi lên điều gì? khắc hoạ tâm trạng gì?
? Tại sao Lão cảm thấy đau đớn, dằn vặt đến tận cùng như vậy?
CHTL: (phiếu học tập)
1. Theo em khi phải bán cậu Vàng Lão đã phải đấu tranh giữa lòng tự trọng và tình yêu thương con. Đúng hay sai?
A. Đúng	B. Sai
2. Tuy nhiên tại sao lão vẫn quyết định bán chó mặc dù sẽ mang tội lừa một con chó. 
3. Hành động đó thể hiện điều gì?
? Xung quanh việc bán cậu Vàng, ta hiều gì về nhân cách LH?
HS quan sát và trình bày
- Truyện ngắn “Lão Hạc”viết 1943, là truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài người nông dân trước CM.
- Văn bản là phần trích nửa cuối của tác phẩm.
-Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
HS tìm bố cục của VB
HS trình bày
HS khái quát về cuộc sống đó
 - bán cậu Vàng và sang nhờ ông giáo
Con chó là chỗ dựa tinh thần, là kỉ vật gợi nhớ về đứa con trai. Bán nó là việc bất đắc dĩ vì lão nghèo, yếu sau trận ốm, không ai giúp đỡ. Cậu Vàng ăn rất khoẻ, lão không nuôi nổi. Nừu tiếp tục nuôi thì lão sẽ phạm vào mảnh vườn của con trai.
- phương thức miêu tả: Sử dụng từ láy và các động từ khắc hoạ chiều sâu tâm trạng nhân vật.
Gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khắc khổ, khô héo, một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài đáng thương.
Lão nghĩ rằng mình đã lừa một con chó
->giàu lòng tự trọng.
1. Bán chó động chạm đến lòng tự trọng vì lừa 1 con chó.
- Không bán chó không giữ được mảnh vườn cho con.
2.thà mang tội lừa 1 con chó để giữ trọn mảnh vườn cho con.
-> giàu tình yêu thương con
=>Giàu lòng tự trọng, giàu tình yêu thương con.
I.Giới thiệu chung: 
1.Tác giả: 
Là nhà văn xuất sắc trong dòng VHHTPP.
2.Văn bản: 
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Đọc – tóm tắt:
2. Chú thích:
3. Bố cục:
2 phần: 
PI ..đáng buồn: những việc làm của LH trước khi chết
PII: còn lại: cái chết của LH
4. Phân tích:
a. Lão Hạc.
* Gia cảnh lão Hạc
+ vợ chết, con trai bỏ đi phu
+ làm thuê kiếm ăn
+ chỉ có con chó làm bầu bạn
-> nghèo khổ, cô độc và bất hạnh .
* Những việc làm của lão trước khi chết
• xung quanh việc bán cậu Vàng
+ mắt ầng ậng nước.
+ mặt co dúm,ép cho nước mắt chảy ra.
+ đầu nghẹo, miệng mếu máo,hu hu khóc.
- phương thức miêu tả: Sử dụng từ láy và các động từ khắc hoạ chiều sâu tâm trạng nhân vật.
-> tâm trạng đau đớn, dằn vặt đến tận cùng
=>Giàu lòng tự trọng, giàu tình yêu thương con.
Hoạt động 4: Luyện tập.
* Qua việc bán cậu Vàng, thể hiện LH là người ntn?
- Là người thương con.
- Là người lương thiện, yêu động vật và giàu lòng tự trọng.
4.Củng cố:
	- Kể tóm tắt văn bản Lão Hạc.
- Nêu và phân tích những nét tâm trạng chính của n/v Lão Hạc sau khi bán con chó.
5.Hướng dẫn:
- Học lại bài cũ.
- Đọc và kể tóm tắt lại truyện “lão Hạc”. 
- Soạn tiếp phần bài còn lại của truyện theo câu hỏi Đọc –Hiểu văn bản SGK
*********************************************
Tiết :14	 	
Lão Hạc
(Trích truyện ngắn “Lão Hạc” - Nam Cao
A. Mục tiêu bài học : Giúp H/S:
1. Kiến thức: - Học sinh thấy được những việc làm đáng kính của nhân vật lão Hạc trước khi chết và cái chết đầy thương tâm của ông.Qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao. 
2. Kĩ năng: - Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao. Khắc hoạ nhân vật với chiều sâu tâm lí, Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, hình dáng, cử chỉ, hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.
3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thương con người, trân trọng những người nông dân nghèo khổ.
B.Chuẩn bị: 
 1.Thầy : Đọc tài liệu tham khảo, soạn bài. bảng phụ
2.Trò : Tóm tắt truyện ngắn ''Lão Hạc'', soạn trước bài ở nhà.
C: Phươnh pháp: Vấn đáp, thuyết trình, gợi mở, phân tích, tổng hợp
D:Tiến trình dạy - học.
1.Tổ chức:	 8A: ../../..: Sĩ số: . / Vắng:..
	 8B: ../../..: Sĩ số: /Vắng:..
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kể tóm tắt truyện ''Lão Hạc''.
Nêu và phân tích những nét tâm trạng chính của lão Hạc sau khi bán con chó. 
G/v nhận xét, cho điểm
3. Bài mới.
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi HS đọc đoạn thoại T42.
1.Lão Hạc và ông giáo đã phân trần với nhau những gì ?
2.Qua lời phân trần của lão với ông giáo về chuyện hoá kiếp ,kiếp chó, kiếp người em hiểu thêm điều gì về tâm tư, tình cảm của người nông dân lúc bấy giờ nói chung ?
- YC HS quan sát và theo dõi vào trang 43, 44.
Tiếp theo sau đó, lão đã nhờ ông giáo việc gì?
CHTL: 1. Có ý kiến cho rằng, những việc ông nhờ vả ông giáo chứng tỏ lão đã chuẩn bị trước cho cái chết của mình. ý kiến đó đúng hay sai?
A. Đúng 	B. Sai
	2. Qua việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, em có nhận xét gì về nguyên nhân và mục đích của việc này? 
? Sau khi gửi tiền cuộc sống của lão ntn?
HS TL (PHT)
 ? Vợ ông giáo cho ông lão là gàn dở vì có tiền mà chịu khổ. Vậy ông lão có gàn dở không? ý kiến của em?
(ôn g người như thế nào?)
?Nam Cao tả cái chết của lão Hạc như thế nào 
? Nhận xét về cách tả 
?Gợi lên một cái chết như thế nào?
5.Tại sao Lão Hạc chọn cách chết bằng bả chó?
A. Vì lão đã lừa con chó, và lão nghĩ rằng mình xứng đáng phải chết như vậy.
B. Vì lão quá cô độc, đói khát và khổ sở.
C. Vì lão không muốn động vào số tiền của con và số tiền gửi bà con là đám ma.
D. cả 4 phương án trên.
? Qua đó, em có suy nghĩ gì về cái chết của lão? 
? về những người nông dân trong xã hội cũ?
? Qua cái chết của lão, em đánh giá ntn về XHPK đương thời?
?Qua p.tích em hiểu gì về L Hạc, về những người nông dân trong xã hội cũ?
- YC HS đọc và chú ý đoạn văn có sự xuất hiện của n/v ông giáo.
? So với ''Tắt đèn'' cách kể chuyện của Nam Cao trong truyện ngắn này có gì khác? (thái độ, tình cảm với LHạc).
? Quan hệ giữa LHạc với ông giáo là quan hệ ntn ? có nét gì tương đồng?
?Cách cư xử của ông giáo với LHạc ntn? Giống cách cư xử của n/v nào ? Để lại cho em ấn tượng gì?
? Được Binh Tư cho biết LHạc xin bả chó để bắt trộm chó nhưng hiểu ra LHạc xin bả chó để tự vẫn ông giáo đã bộc lộ suy nghĩ gì?
? Tại sao ông giáo lại suy nghĩ như vậy.
? Qua cách cư xử, thái độ và ý nghĩ của ông giáo với LHạc em hiểu ông giáo là người ntn?
? Nêu chủ đề của đoạn trích?
Tác phẩm của Nam Cao có chiều sâu tâm lý và thắm đượm triết lý nhân sinh sâu sắc.
1.Theo em nét đặc sắc nhất của truyện được thể hiện ở những điểm nào?
2.Truyện chứa chan tinh thần nhân đạo và hiện thực sâu sắc, em hiểu điều đó ntn ?
3.Thái độ của tác giả?
HS tìm chi tiết và tìm hiểu chi tiết
HS quan sát – tìm chi tiết
HS thảo luận và đại diện trả lời
HS bổ sung ý kiến
- Khủng hoảng tâm lí; luôn day dứt, ân hận, dằn vặt, 
- Bán cậu Vàng mất đi chỗ dựa tinh thần; lão đã yếu không thể làm thuê để kiếm ăn, nếu tiếp tục sống thì sẽ ăn vào tiền bán vườn của con
->Nguyên nhân cái chết.
ăn khoai -> ăn củ chuối -> sung luộc -> rau má -> vài củ ráy -> bữa trai, bữa ốc
->Cẩn thận, chu đáo, lòng tự trọng cao.
=> Âm thầm và quyết liệt chuẩn bị cho mình một cái chết theo cách nghĩ và cách làm của mình 
HS tìm chi tiết và trả lời.
Thê thảm, vật vã
- Ông lão chưa từng lừa ai, lần đầu tiên là lừa con chó nên giờ đây lão cũng chọn cách chết của một con chó bị lừa sự trừng phạt ghê gớm
- Cái chết đau đớn về thể xác nhưng chắc chắn lão lại thanh thản về tâm hồn vì đã hoàn thành nốt công việc đối với con và bà con hàng xóm về đám tang của mình.
Xã hội thực dân nửa phong kiến bế tắc, ngột ngạt không lối thoát, đẩy người lương thiện đến cái chết.
HS khái quát
- Tắt đèn: ngôi thứ 3
- LHạc: n/v phụ kể- ngôi thứ nhất ->vừa kể, vừa bày tỏ thái độ, tình cảm.
- Ông giáo thuộc giới trí thức nhưng bị thất nghiệp ->cùng cảnh nghèo đói như LHạc.
-> tình làng nghĩa xóm gắn bó (Bà lão hàng xóm trong Tắt đèn).
“Cuộc đời thật đáng buồn, nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
- Chỉ có ông giáo mới hiểu được hết con người như LHạc, LHạc không phải là người theo cách nghĩ của Binh Tư “đói ăn vụng, túng làm liều”.
HS khái quát
Thái độ của tác giả:
Lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nhân dân.
HS đọc ghi nhớ
*Những việc làm của Lão Hạc trước khi chết: (tiếp).
+ làm kiếp người may ra còn sung sướng.
+ kiếp người như kiếp tôi đây.
+ ta nên làm kiếp gì ?
-> Những lời chua chát, ngậm ngùi đượm màu sắc triết lý.
=> nỗi buồn về số phận hiện tại và tương lai mờ mịt.
• xung qunh việc nhờ ôn giáo
- Gửi mảnh vườn nhờ ông giáo giữ hộ cho con.
- Gửi tiền nhờ bà con hàng xóm lo ma. 
-> Cái chết có chủ định
=> Cẩn thận, chu đáo, lòng tự trọng cao.
* Cái chết của lão Hạc
+ ăn bả chó để chết.
+ Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, tru tréo,
- từ láy gợi tả
->Cái chết đau đớn, vật vã, dữ dội, thảm thương
-> Cái chết để bảo toàn nhân cách, giữ trọn lòng tự trọng và tình phụ tử.
=>Ca ngợi p/c người nông dân
-> tố cáo XH TD nửa PK tăm tối, đẩy người nông dân vào đường cùng không lối thoát.
KL: LHạc tuy nghèo khổ khốn cùng nhưng có một tâm hồn và nhân cách đáng kính ->Tiêu biểu cho số phận và vẻ đẹp của người nông dân trước CM.
b.Nhân vật ông giáo – người kể chuyện: 
- N/v phụ kể- ngôi thứ nhất
 ->vừa kể, vừa bày tỏ thái độ, tình cảm.
- Cùng cảnh nghèo đói.
- Cảm thông, chia sẻ với tình cảnh của LHạc.
“Cuộc đời thật đáng buồn, nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”.
->Niềm tin vào những người nông dân lao động, cuộc đời đói khổ nhưng tâm hồn trong sạch.
=>Triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời con người, chứa chan tình thương và lòng nhân ái sâu sắc.
KL: Ông giáo - một con người có tấm lòng yêu thương, đồng cảm.
Chủ đề: Tình cảnh khốn cùng và p/c đáng kính của LHạc; đồng thời thể hiện sự gắn bó thương cảm với người nông dân nghèo khổ của ông giáo.
4.Tổng kết:
a.Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn: kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc.
- Mtả n/v có chiều sâu tâm lý.
- Ngôn ngữ độc thoại 
b.Nội dung: 
+ Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người nông dân trước CM.
+ Tố cáo xã hội PK đương thời.
Ghi nhớ : Sgk/48
Hoạt động 4: Luyện tập.
Em có cảm nhận gì về phẩm chất của người nông dân qua nhân vật Lão Hạc?
- là người cha yêu con. Không bán mảnh vườn để lại cho con trai dù phải chịu đói. 
- Là người nông dân lương thiện. Đứng bên bờ vực của sự tha hoá nhưng lấy cái chết để giữ trọn phẩm chất trong sạch.
Là người giàu lòng tự trọng.- Bán chó nhưng day dứt và ân hận. Gửi tiền để làng xóm lo ma.
4. Củng cố:
1.Cái chết của lão Hạc đã thể hiện phẩm chất cáo quý nào của người nông dân bần cùng trước cách mạng tháng 8/1945?
2. Em còn biết tác phẩm nào của Nam Cao viết về cuộc đời đau thương của người nghèo với lòng đồng cảm và tin yêu của nhà văn.(Chí Phèo, Lang Rận, Một bữa no,...)
5.Hướng dẫn:
- Nắm được nội dung, nghệ thuật của truyện, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật lão Hạc.
-Soạn văn bản ''Cô bé bán diêm''.
Chuẩn bị : Nghiên cứu câu hỏi, bài học Từ tượng thanh, từ tượng hình.
	*********************************************
Tiết 15 	 
 Tiếng Việt 
 Từ tượng hình – từ tượng thanh 
A. Mục tiêu bài học : Giúp H/S:
1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được thế nào là từ tượng hình, tượng thanh 
2. Kĩ năng: - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh, Rèn kỹ năng lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, tượng thanh phù hợp hoàn cảnh nói và viết.
3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
B.Chuẩn bị: - H/S : Đọc , soạn bài và chuẩn bị bài trước ở nhà.	 
	 	-Thầy: - Giáo án
 - Bảng phụ
C: Phươnh pháp: Vấn đáp, thuyết trình, gợi mở, phân tích, tổng hợp
D:Tiến trình dạy - học.
1.Tổ chức:	 8A: ../../..: Sĩ số: . / Vắng:..
	 8B: ../../..: Sĩ số: /Vắng:..
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là trường từ vựng .
? Khi sử dụng trường từ vựng cần lưu ý điều gì.
? Giải bài tập 5, 6, SGK - tr21.
G/v nhận xét, cho điểm
3. Bài mới.
Hoạt động 1:Giới thiệu bài
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
- Cho học sinh quan sát - đọc.
? Trong các từ in đậm trên, những từ ngữ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hành động, trạng thái của SV.
? Từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.
? Tác dụng của những từ đó trong đoạn văn.
Từ đó em hiểu gì về từ tượng hình, từ tượng thanh và tác dụng của chúng?
*Bài tập nhanh:
+ ĐV: Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
? Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn.
? Tìm từ tượng hình và tượng thanh trong những câu sau.(trích ''Tắt đèn'' của Ngô Tất Tố)
? Tìm 5 tượng hình gợi tả dáng đi của người.
? Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
? Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh đã cho.
- Giáo viên đánh giá, cho điểm.
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK tr 49
hình ảnh, dáng vẻ
âm thanh
Tác dụng
móm mém, 
hu hu, 
Khuôn mặt già nua, đau khổ
ư ử
âm thanh gọi, rên đau khổ và trách móc
xồng xộc, vật vã, rũ tượi, xộc xệch, sòng sọc
Cái chết đau đớn, vật vã, dữ dội
Từ tượng hình
Từ tựong thanh
-> hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
uể oải, run rẩy- từ tượng hình
sầm sập – từ tượng thanh
1. Bài tập 1:
- Soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khẻo, chỏng quèo.
2. Bài tập 2:
- Khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu.
3. Bài tập 3:
- Học sinh thảo luận nhóm. 
+ Cười ha hả: to, sảng khoái, đắc ý
+ Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên
+ Cười hô hố: to, vô ý, thô
+ Cười hơ hớ: to, hơi vô duyên
4. Bài tập 4:
- Học sinh thi làm nhanh giữa các nhóm và trình bày.
- Học sinh nhóm khác nhận xét.
I. Đặc điểm, công dụng.
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
3. Ghi nhớ (SGK/49)
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khẻo, chỏng quèo.
2. Bài tập 2:
- Khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu.
3. Bài tập 3:
+ Cười ha hả: to, sảng khoái, đắc ý
+ Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên
+ Cười hô hố: to, vô ý, thô
+ Cười hơ hớ: to, hơi vô duyên
4. Bài tập 4:
4. Củng cố: 
? Nêu khái niệm từ tượng hình, tượng thanh .
? Tác dụng của từ tượng hình , tượng thanh.
5. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5: 
- Soạn bài: “Liên kết các đoạn trong văn bản”theo hướng dẫn sgk.
*********************************************
Tiết 16 
 Tập làm văn
 liên kết các đoạn văn trong văn bản
A. Mục tiêu bài học : Giúp H/S:
1. Kiến thức: - Học sinh biết cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn, khiến chúng liền ý, liền mạch.
2. Kĩ năng: -Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ.
-Tích hợp văn bản “Tôi đi học”.
-Rèn kỹ năng dùng phương tiện liên kết để tạo liên kết hình thức và liên kết nội dung
3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng liên kết trong khi viết bài. 
B.Chuẩn bị: - H/S : Đọc , soạn bài và chuẩn bị bài trước ở nhà.	 
	 	-Thầy: - Giáo án
 - Bảng phụ
C: Phươnh pháp: Vấn đáp, thuyết trình, gợi mở, phân tích, tổng hợp
D:Tiến trình dạy - học.
1.Tổ chức:	 8A: ../../..: Sĩ số: . / Vắng:..
	 8B: ../../..: Sĩ số: /Vắng:..
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là đoạn văn? Từ ngữ chủ đề? Câu chủ đề.
? Có mấy cách trình bày nội dung trong một đoạn văn ? Nêu đặc điểm từng cách.
G/v nhận xét, cho điểm
3. Bài mới.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
- Gọi học sinh đọc ví dụ và trả lời câu hỏi SGK
? Hai đoạn văn ở mục I.1 có mối liên hệ gì không? Tại sao.
? Hai đoạn văn ở mục I.2 có đặc điểm khác gì với 2 đoạn mục I.1
? Cụm từ đó có tác dụng gì.
Gv: Tạo ra sự liên kết chặt chẽ các từ 
'' trước đó mấy hôm'' là phương tiện liên kết 2 đoạn văn.
? Với cụm từ trên, 2 đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào.
?So với hai đoạn văn trên,hai đoạn này có gì khác.
?Để giữa các đoạn văn có sự liên kêt cần có điều kiện gì
? Vậy em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn.
- Giáo viên chốt theo ghi nhớ.
*Ghi nhớ ý 1trang 53
- Cho học sinh đọc ví dụ và nhận xét
?trong ví dụ a ,em hãy chỉ ra hai khâu của quá trình lĩnh hội tác phẩm văn học .
?Tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn 
? Cho biết mối quan hệ về ý nghĩa giữa các đoạn văn trong ví dụ a.
? Kể thêm các phương tiện liên kết đoạn văn trong ví dụ a.
?Như vậy hai đoạn văn trong ví dụ a dùng cách liên kết nào.
?Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn.
?tìm từ liên kết trong hai đoạn văn đó?
?Chỉ ra cách liên kết trong ví dụ b.
?Đọc lại đoạn văẩitng 50-51.Cho biết “đó”thuộc từ loại nào.
?Xác định phương tiện liên kết
?Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này
?Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.
?tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó
?Hãy kể thêm các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết khái quát.
?Chỉ ra các cách liên 
kết trong đoạn văn .
G v chốt lại kiến thức.
? Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn.
? Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.
* Câu có tác dụng nối hai đoạn văn 
? Từ đó em rút ra kết luận gì.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
* ý nhỏ 2 trong ý lớn 2 của ghi nhớ.
- Học sinh đọc 2 ví dụ SGK tr50; 51
- Hai đoạn văn không có mối liên hệ.
- Tại vì hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường nhưng việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bó với nhau, đánh đồng hiện tại và quá khứ nên sự liên kết giữa 2 đoạn còn lỏng lẻo, do đó người đọc cảm thấy hụt hẫng.
Cụm từ đó bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian phát biểu cảm nghĩ cho đoạn văn.
- Từ ''đó'' có tác dụng tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước.
- Từ ''đó'' có tác dụng tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước. Chính sự liên tưởng này tạo lên sự gắn kết chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn văn liền ý liền mạch. 
- Học sinh đọc ghi nhớ.
 - Học sinh đọc ví dụ tr51- SGK
 Đoạn văn có quan hệ liệt kê, thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê:trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, sau hết, trở lên, mặt khác H/s đọc ghi nhớ...
 học sinh đọc Hs khái quát lại các cách liên kết trong văn bản.
- Học sinh đọc ví dụ mục II.2 trong
- Học sinh đọc bài tập 1
I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản 
1. Ví dụ: SGK 
2. Nhận xét:
(1)- Hai đoạn văn không có mối liên hệ.
(2)- Thêm cụm từ ''Trước đó mấy hôm'' - bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian
- So với 2 đoạn văn trên ở đây có sự phân định rõ thời gian hiện tại và quá khứ.
- Có dấu hiệu về ý nghĩa xác định thời quá khứ của sự việc và cảm nghĩ nhờ đó 2 đoạn văn trở lên liền mạch.
3. Kết luận: Ghi nhớ SGK
II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản 
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn 
a. Ví dụ:
b. Nhận xét:
- Ví dụ a: khâu tìm hiểu, khâu cảm thụ 
-Từ liên kết : “Sau khâu tìm hiểu”.
hai đoạn văn dùng cụm từ thể hiện ý liệt kê để liên kết.
Ví dụ b:
- Quan hệ tương phản đối lập.
-Từ liên kết “nhưng”
- Ví dụ b: nhưng, trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, vậy mà, nhưng mà.
Dùng từ ngữ chỉ quan hệ tương phản ,đối lập để liên kết.(quan hệ từ)
*Ví dụ c.
_đại từ, chỉ từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn .
-đó ,ấy ,nọ ,kia,này... 
*Ví dụ d.
-.quan hệ tổng kết khái quát
-Từ ngữ liên kết:nói tóm lại
- tóm lại, nhìn chung, nói tóm lại, tổng kết lại, nói một cách tổng quát thì, nói cho c

File đính kèm:

  • docTuan 4.doc