Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93: Chương trình địa phương - Thuyết minh về di tích lịch sử - văn hóa phổ biến - Năm học 2015-2016

H: Văn bản có thể được chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung chính của từng phần ?

Chia làm 4 phần

- P1: Từ đầu tiếng tốt: Nêu gương trung nghĩa trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

- P2: Từ huống chi ta cũng vui lòng: lột tả sự ngang ngược và tố cáo tội ác của giặc đồng thời nói lên lòng căm thù giặc của t/g.

- P3: Từ các ngươi ở không muốn vui vẻ phỏng có được không: phân tích phải trái, làm rõ đúng sai và chỉ ra hành động nên làm của tướng sĩ.

- P4: Từ nay ta chọn binh pháp hết:

 Nêu nhiệm vụ cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu.

H:Mở đầu bài hịch tác giả nêu vấn đề gì?

H: Những nhân vật nào được nêu gương? Những nhân vật đó có địa vị xã hội ntn?

H: Họ có địa vị khác nhau nhưng ở họ có điểm gì chung?

H: Các tấm gương đó được dẫn ở đâu?

H: Tác giả đã sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? (mục đích của tác giả đưa các dẫn chứng này để làm gì?)

Lịch sử nước Nam không thiếu gương anh hùng mà TQT lại nêu gương trong Bắc sử (lịch sử Trung Quốc). Đó là thói quen trong sáng tác văn chương chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa. Mặt khác không phân biệt dân tộc nào mà tất cả gương trung nghĩa đều được khen ngợi.

 

docx10 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93: Chương trình địa phương - Thuyết minh về di tích lịch sử - văn hóa phổ biến - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	TUẦN 25	Ngày soạn: 15/02/2016
Ngày dạy:.../02/2016
Tiết 93: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
THUYẾT MINH VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA PHỐ HIẾN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. GIÚP HS:
Kiến thức:
Thấy được vẻ đẹp của khu di tích Văn miếu Xích Đằng, một biểu tượng về truyền thống hiếu học, truyền thống văn hiến của Hưng Yên.
Kĩ năng:
Biết chọn một di tích, danh thắng tại địa phương để tìm hiểu, điều tra rồi viết bài tập làm văn giới thiệu di tích, danh thắng đã chọn.
Rèn kĩ năng lập dàn ý khi viết văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
Thái độ:
Biết trân trọng những di tích lịch sử, danh thắng của địa phương.
II. CHUẨN BỊ
Thầy: giáo án, tranh ảnh, tài liệu về Văn miếu Xích Đằng, máy tính, máy chiếu
Trò: học và và chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIỀN TRÌNH DẠY – HOC
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (5’)
Bài mới (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Gv cho HS đọc phần tiểu dẫn 
Gv gọi HS đọc bài giới thiệu về Văn miếu Xích Đằng.
Gv gọi HS giải thích một số chú thích.
H: Bài văn thuyết minh về đối tượng nào ?
Gv cho HS thảo luận theo nhóm bàn (2’)
H: Bài thuyết minh đã cung cấp cho chúng ta những hiểu biết gì về Văn miếu Xích Đằng?
- HS thảo luận, trả lời.
- Gv nhận xét, chuẩn kiến thức.
H: Muốn viết được bài này, người viết cần có những kiến thức về những lĩnh vực?
H: Làm thế nào để có những kiến thức trên?
Gv cho HS thảo luận theo nhóm bàn (3’)
H: Văn bản có bố cục mấy phần? Ý mỗi phần nói gì?
- HS thảo luận, trả lời.
- Gv nhận xét, chuẩn kiến thức.
Gv chiếu hình ảnh về Văn miếu Xích Đằng.
Gv giới thiệu thêm về đặc điểm cấu trúc cổng tam quan, lầu chuông, lầu khánh,
- Đầm Vạc hiện nay bị thu hẹp và trồng sen, Hồ Văn hiện nay không còn
- Thay vì lầu trống như ở các văn miếu Quốc Tử Giám, văn miếu Mao Điền, ở văn miếu Xích Đằng lầu trống được thay vào bằng lầu chuông. Tiếng chuông và tiếng khánh vang lên chính là lúc báo hiệu  giờ thi đã bắt đầu và kết thúc, đồng thời nó cũng là tiếng cầu thỉnh tỏ lòng biết ơn, tri ân với những bậc hiền nho trong mỗi dịp lễ hội. Hai chiếc chuông và khánh của văn miếu cũng là những di vật cổ được đúc và tạo dựng từ thế kỷ 18.
Gv nhấn mạnh vào giá trị văn hóa, tâm linh của Văn miếu.
H: Phương pháp giới thiệu ở đây là phương pháp nào?
H: Văn bản được sắp xếp theo trình tự như thế nào?
H: Vậy, muốn thuyết minh được một danh lam thắng cảnh hay một địa danh hoặc một di tích lịch sử thì ta phải làm như thế nào?
H: Bố cục của một bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ra sao? Khi giới thiệu về danh lam thắng cảnh ta cần chú ý những gì?
Gv gọi HS đọc ghi nhớ sgk – sách Ngữ văn địa phương 8,9 trang 25.
H: Dựa vào bài viết trên hãy xây dựng lại bố cục bài giới thiệu Văn miếu Xích Đằng.
H: Theo em, ngoài cách giới thiệu trên chúng ta còn có những cách giới thiệu nào khác nữa ?
H: Dựa vào kiến thức và sự hiểu biết của mình em hãy kể thêm một số di tích lịch 
sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh khác ở Hưng Yên mà biết?
Gv yêu cầu Hs đọc thêm văn bản “Đình Duyên Yên”
I. Giới thiệu một di tích lịch sử - văn hóa Phố Hiến.
1. Văn bản: Văn miếu Xích Đằng
* Đối tượng thuyết minh: Văn miếu Xích Đằng
* Bài viết cung cấp kiến thức: lịch sử hình thành, vị trí địa lí, diện tích, kiến trúc, giá trị văn hóa của Văn miếu
* Kiến thức: Lịch sử, địa lí, văn hóa, kiến trúc
* Yêu cầu (chuẩn bị): Nghiên cứu sách vở, tham quan, quan sát, hỏi những người hiểu biết, ghi chép tài liệu
* Bố cục: 3 phần
 + Mở bài: giới thiệu khái quát về Văn miếu Xích Đằng
 + Thân bài:
 - Lịch sử hình thành, xây dựng Văn miếu
 - Diện tích
 - Giới thiệu toàn cảnh, kiến trúc Văn miếu: cổng tam quan, sân, khu chính
 - Giá trị văn hóa, ý nghĩa tâm linh của Văn miếu
 + Kết bài:
* Phương pháp thuyết minh: liệt kê, dùng số liệu, kể
* Trình tự sắp xếp: từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong..
2. Ghi nhớ (sách Ngữ văn địa phương 8,9 trang 25)
II. Luyện tập
1. Xây dựng lại bố cục bài giới thiệu Văn miếu Xích Đằng
* Nhiều cách giới thiệu
- Giới thiệu từ chi tiết, cụ thể đến khái quát
- Giới thiệu từ trong ra ngoài..
2. Một số di tích lịch sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh ở Hưng Yên: Chùa Chuông, Đền Mẫu, Chùa Nôm.
Củng cố (3’)
GV khái quát nội dung chính của bài học
Hướng dẫn về nhà (1’)
Tìm hiểu thêm về một số di tích lịch sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh ở Hưng Yên
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 16/02/2016
 Ngày dạy:/02/2016
 Tiết 94: HỊCH TƯỚNG SĨ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức. Giúp HS:
Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trân Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ.
Kĩ nắng:
Đọc diễn cảm, phân tích giá trị nghệ thuật của bài hịch.
biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.
Kĩ năng giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo.
Thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu nước, yêu hòa bình, biết trân trọng những gì cha ông để lại.
B. CHUẨN BỊ
Thầy: soạn giáo án, tài liệu, tranh ảnh tham khảo
Trò: học bài và chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (5’)
? Nêu những đặc điểm nổi bật của thể Chiếu? Lý Công Uẩn viết “Chiếu dời đô” nhằm mục đích gì?
 Bài mới (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
H: Em hãy nêu một vài hiểu biết của em về tác giả
Gv bổ sung thêm về tác giả Trần Quốc Tuấn
- là 1 trong 10 vị tướng giỏi nhất mọi thời đại trên thế giới.
Gv hướng dẫn học sinh cách đoc: Đọc rõ rang, chuyển đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung từng đoạn
- Gv cho HS giải thích một số chú thích trong sgk.
H: Bài “Hịch tướng sĩ” được sáng tác trong hoàn cảnh nào? 
H: Văn bản thuộc thể loại nào? 
H: Em hãy cho biết thể hịch là gì? Nó có kết cấu ntn?
H: Bài hịch kêu gọi đánh giặc thường gồm các phần
Gv mở rộng thêm cho HS hiểu biết về thể hịch
- Bài hịch của TQT không nêu phần đặt vấn đề mà là khích lệ tướng sĩ học binh thủ yếu lược. Cổ vũ tinh thần hăng say luyện tập quân sự quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
H: So sánh thể hịch với thể chiếu ?
H: Văn bản có thể được chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung chính của từng phần ?
Chia làm 4 phần
- P1: Từ đầu tiếng tốt: Nêu gương trung nghĩa trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- P2: Từ huống chi  ta cũng vui lòng: lột tả sự ngang ngược và tố cáo tội ác của giặc đồng thời nói lên lòng căm thù giặc của t/g.
- P3: Từ các ngươi ở  không muốn vui vẻ phỏng có được không: phân tích phải trái, làm rõ đúng sai và chỉ ra hành động nên làm của tướng sĩ.
- P4: Từ nay ta chọn binh pháp  hết:
 Nêu nhiệm vụ cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu.
H:Mở đầu bài hịch tác giả nêu vấn đề gì?
H: Những nhân vật nào được nêu gương? Những nhân vật đó có địa vị xã hội ntn?
H: Họ có địa vị khác nhau nhưng ở họ có điểm gì chung?
H: Các tấm gương đó được dẫn ở đâu?
H: Tác giả đã sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? (mục đích của tác giả đưa các dẫn chứng này để làm gì?)
Lịch sử nước Nam không thiếu gương anh hùng mà TQT lại nêu gương trong Bắc sử (lịch sử Trung Quốc). Đó là thói quen trong sáng tác văn chương chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa. Mặt khác không phân biệt dân tộc nào mà tất cả gương trung nghĩa đều được khen ngợi.
H Qua P1 em thấy tác giả là người ntn?
- Tác giả luôn hiểu rõ lịch sử tôn trọng lịch sử và là người luôn đề cao những tấm gương sáng. 
- Sau khi nêu những tấm gương sáng trong sử sách, TQT quay lại thực tế của đất nước thời loạn lạc và bộc lộ nỗi lòng của mình
H: Phần hai nêu lên vấn đề gì? Ta có thể tách thành mấy ý?
H: Sự ngang ngược của kẻ thù được lột tả ntn?
HS: Liệt kê dẫn chứng: sgk T57
H:Tác giả tố cáo sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù qua hình ảnh nghệ thuật gì? Sử dụng nghệ thuật đó có tác dụng ntn?
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ à chỉ sứ giặc Nguyên tham lam, tàn bạo như con hổ đói. Đặt hình tượng đó trong thế tương quan “Lưỡi cú diều” sĩ mắng triều đình thân dê chó “bắt nạt tế phụ” 
H: Trước sự lột tả sự ngang ngược và tội ác của giặc Nguyên tác giả đã bộc lộ nỗi lòng của mình ntn? (thái độ và hành động ra sao? )
- Hành động: Quên ăn, mất ngủ
Thái độ: uất ức, căm tức chưa trả được thù, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước.
à Câu văn chính luận đã khắc họa được hình ảnh người hùng yêu nước đau xót quặn lòng trước cảnh đất nước bị dày xéo. Căm thù giặc đến bầm gan tím ruột ước mong rửa nhục. TQT là tấm gương về lòng yêu mà các tướng sĩ phải noi theo.
H: Toàn bộ phần 2 của văn bản cho em hiểu điều gì?
HẾT TIẾT 94 SANG TIẾT 95
Gv: Cho HS đọc đoạn 3
H: Đoạn 3 có thể tách thành mấy ý ?
Ý 1: Hành động sai trái cả các tướng sĩ .
Ý 2: Đưa ra thái độ, hành động đúng đắn cho tướng sĩ học theo.
(Nay ta bảo à được không - T58)
H: Tác giả phê phán và vạch trần thái độ và hành động sai trái gì của các tướng sĩ?
- Thái độ bàng quan: nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, làm tướng triều đình mà phải hầu quân giặc mà không biết tức..
- Hành động hưởng lạc: 
H: Nhưng biểu hiện trên đã dẫn đến hậu quả ntn?
Ô nhục thanh danh, tất cả đều mất, khi có giặc ngoại xâm sang thì mọi thứ đó không thể chống lại được. Tất cả đều không còn. Là lũ tướng bại trận, lúc này còn vui thú gì?
H: Những sai trái đó được tác giả nêu ra qua phương diện nào? Dùng nghệ thuật gì?
H: Những lời văn trên đã bộc lộ thái độ nào của tác giả?
H: Sau khi phê phán nghiêm khắc tác giả đã chỉ cho các tướng sĩ điều gì?
H: Đã chỉ ra hành động đúng đắn ra sao?
H: Theo em, cái hay của đoạn văn này là gì ?
- Đoạn văn dưới lặp lại cấu trúc của đoạn văn trên. Dùng điệp ngữ tăng tiến trái ngược.
H: Hai cảnh tượng đối lập nhau trong đoạn 2 là gì?
Gv: chiếu máy chiếu à so sánh
Cảnh đầu hàng
Cảnh chiến đấu
Thất bại là mất hết, nhục nhã muôn đời.
Thắng lợi thì được tất cả: chung và riêng
*Tích hợp với phần TV
Khi nói về thất bại thì tác giả dùng hàng loạt câu phủ định (từ ngữ phủ đinh): không còn, cũng mất, bị tan
Khi nói về chiến thắng thì dùng hàng loạt câu khẳng định (từ ngữ khẳng đinh)
“Mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ”
H: Đoạn 3 có gì lý thú và hấp dẫn người đọc không ?
* Đoạn 3 từ nhạt - đậm, từ rộng - sâu gắn liền mất – còn, vinh – nhục giữa chủ - tướng, nước – nhà, riêng – chung. Tác giả đã làm cho người đọc thấy đúng sai nhận ra phải trái xoáy sâu vào tâm trí mọi người.
H: Trước tình hình đất nước như thế, với lòng căm thù giặc TQT đã chỉ ra hành động đúng đắn, cấp bách cho tướng sĩ thực hiện ntn ?
H: Ở đoạn kết TQT đã đưa ra vấn đề gì?
H: Vậy ông đưa ra 2 con đường đó nhằm mục đích gì? Và thái độ của ông ra sao?
- Tác giả đã đưa ra 2 con đường sống – chết, vinh – sống, nhục, để tướng sĩ thấy rõ mà lựa chọn chỉ chọn 1 con đường, dứt khoát, cương quyết, rõ ràng với tướng sĩ
H: TQT đã khích lệ các tướng sĩ nhiều mặt nhưng theo em tập trung vào một hướng đó là hướng nào?
Gv Liên hệ
Lịch sử chống quân xâm lược đời Trần đã chứng minh cho chủ trương kêu gọi tướng sĩ học binh thư yếu lược của TQT. Quân và dân nhà Trần đã liên tiếp chiến thắng các cuộc xâm lăng của giặc Mông – Nguyên trong thế kỷ XVIII
H: Câu cuối của bài hịch trở lại giọng điệu ntn? Bộc lộ tấm lòng của ai?
H: Em hãy khái quát lại nội dung và nghệ thuật của bài hịch.
H: Em cảm nhận được giá trị sâu sắc từ nội dung của bài HTS ?
Gv: Chốt lại qua mục ghi nhớ
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231? - 1300), tước Hưng Đạo Vương, là người văn võ song toàn, có công lớn trong việc chống ngoại xâm
- Ông là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc, được nhân dân ton làm Đức Thánh Trần.
2. Tác phẩm
a. Đọc – hiểu chú thích
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lân thứ 2 (1285)
c. Thể loại: Hịch
d. Bố cục: 4 phần
II. PHÂN TÍCH
1. Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.
- Kể các nhân vật lịch sử từ người làm tướng, quan nhỏ đến gia thần, à có tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước.
NT: Liệt kê, dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện
è Khích lệ tinh thần yêu nước khích lệ lòng trung nghĩa.
2. Tố cáo tội ác của giặc và lòng căm thù giặc của tác giả.
a. Tội ác của kẻ thù: 
* Sự ngang ngược: nghênh ngang, sỉ mắng triều đình
* Tội ác của kẻ thù 
- Được lột tả qua những hành động thực tế và sử dụng hình ảnh nghệ thuật ẩn dụ chỉ sứ giặc như “thân dê chó”, “hổ đói” 
à Tham lam, tàn bạo. 
 è nỗi nhục lớn khi chủ quyền của đất nước bị xâm phạm.
b. Lòng căm thù giặc của tác giả.
- Quên ăn, mất ngủ, uất ức, căm tức,
 à lòng yêu nước căm thù giặc sôi sục.
- NT: Ẩn dụ, liệt kê, lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ.
3. Mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ
a. Tthái độ và hành động sai trái của các tướng sĩ:
- Bàng quan trước vận mệnh của đất nước, ham vui, hưởng lạc: chọi gà, đánh bạc
- Hậu quả: nước mất, nhà tan.
- NT: điệp ngữ, phép liệt kê, so sánh.
è Tác giả bộc lộ thái độ mỉa mai, dứt khoát về cách sống hưởng lạc đối với các tì tướng.
b. Thái độ và hành động đúng đắn mà tướng sĩ thực hiện
- Cảnh giác trước kẻ thù, tích cực luyện tập võ nghệ
NT: lặp cấu trúc, điệp ngữ tăng tiến
à làm nổi bật 2 cảnh trái ngược: cảnh đầu hàng (thê thảm) và cảnh chiến đấu (huy hoàng).
- Tác giả dụng lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ để xoáy sâu vào tâm trí mọi người, giúp tướng sĩ nhận ra đúng sai.
4. Kêu gọi tướng sĩ và nêu nhiệm vụ cấp bách:
- Tác giả đã đưa ra 2 con đường để tướng sĩ lựa chọn: sống – chết, vinh –nhục
- Khích lệ các tướng sĩ học binh thư yếu lược.
à Động viên ý chí chiến đấu cho các tướng
* Giọng điệu tâm tình, tâm sự, vì dân, vì nước.
III. TỔNG KẾT
Ghi nhớ : sgk/trg61
Củng cố (3’)
Gv khái quát nội dung chính của bài học.
Hướng dẫn về nhà (1’)
Học bài và làm bài tập.
Chuẩn bị bài mới.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 16/02/ 2016
Ngày dạy: / 02/ 2016
 TIẾT 95: HÀNH ĐỘNG NÓI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Giúp học sinh:
Kiến thức: 
Nói cũng là một thứ hành động.
Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy định lại thành một số kiểu khái quát nhất định.
Kĩ năng:
Có thể sử dụng nhiều kiểu hành động nói đã học để thực hiện cùng một hành động nói.
Rèn kĩ năng giao tiếp.
Thái độ: Ý thức sử dụng hành động nói trong giao tiếp
B. CHUẨN BỊ: 
Gv: Soạn giáo án, máy tính, máy chiếu
HS: Soạn câu trả lời trước ở nhà
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’) 
H: Thế nào là câu phủ định? Cho ví dụ
H: Câu phủ định có chức năng ntn? Có mấy kiểu câu phủ định ?
3. Bài mới (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Gv yêu cầu Hs đọc ví dụ sgk
H: Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích gì ?
H: Câu nào thể hiện rõ mục đích đó.
H: Lý Thông đạt được mục đích của mình không?
H: Chi tiết nào nói lên điều đó ?
H: LT đã thực hiện mục đích của mình bằng phương tiện gì?
H: Nếu hiểu hành động nói là “việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định” thì việc làm của LT có phải là hành động không? Vì sao
Gv minh hoạ
Ví dụ (1): Cô mời bạn A đứng lên.
 (2) Bạn A đứng lên.
H: Vậy cô dùng phương thức gì để điều khiển bạn A ?
H: Vậy lời nói của cô có mục đích không? 
H: Vậy, qua phần tìm hiểu ví dụ em hãy rút ra khái niệm hành động nói?
HS đọc ghi nhớ sgk à Gv chốt lại kiến thức. 
Bài tập nhanh: 
A - hỏi: Mấy giờ rồi?
B - trả lời: Không biết (1) hoặc 3 giờ rồi (2)
H: Em hãy cho biết A thực hiện hành động nói gì ?
- Thực hiện hành động hỏi.
H: Câu trả lời nào giúp bạn A đạt mục đích?
- Câu (2) vì câu (1) không đạt được mục đích
H: Trong đoạn trích mục I ngoài câu đã phân tích mỗi câu còn lại trong lời nói của LT đều nhằm mục đích nhất định. Những mục đích ấy là gì?
- HS trả lời à Gv nhận xét, chuẩn kiến thức.
Gv yêu cầu Hs đọc đoạn trích sgk T63
Chỉ ra hành động nói của cái Tí và Chị Dậu
 Lời nói của cái Tí:
 - Vậy thì bửa sau con ăn ở đâu? (hỏi)
 - U nhất định bán con đấy ư ?
 - U không cho con ở nhà nữa ư ?
 - Khốn nạn thân con thế này ! QL – BLCX.
Lời nói của Chị Dậu:
- Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài (báo tin).
H: Qua ví dụ em hãy liệt kê các hành động nói mà em biết qua 2 đoạn trích sgk?
H: Qua phân tích 2 ví dụ. Em hãy cho biết có các hành động nói nào thường gặp 
- Hs trả lời à Gv chốt lại theo ghi nhớ sgk T63
Hs Đọc yêu cầu bài tập.
H: TQT viết bài Hịch tướng sĩ nhằm mục đích gì ?
- Hs làm bài tập độc lập à lên bảng làm.
- Gv nhận xét, chuẩn kiến thức.
I. KHÁI NIỆM HÀNH ĐỘNG NÓI
1. Ví dụ: skg Trg62
- Lý Thông nói với Thạch Sanh nhằm đuổi TS đi để cướp công của TS.
Câu thể hiện: Thôi, bây giờđi!
- Lý Thông đạt được mục đích của mình.
- LT thực hiện mục đích của mình bằng lời nói.
- Việc làm của LT là hành động vì có mục đích.
2. Ghi nhớ: sgk/ Trg62
II. MỘT SỐ KIỂU HÀNH ĐỘNG NÓI THƯỜNG GẶP:
1.Ví dụ 1: sgk/trg 62
- Mỗi câu nói của LT đều mang mục đích riêng.
Câu 1: Trình bày.
Câu 2: Đe dọa.
Câu 3: Đuổi.
Câu 4: Hứa hẹn.
2. Ví dụ 2: sgk/63
- Hành động nói của cái Tí đều có mục đích: Hỏi, bộc lộ cảm xúc,cảm thán.
- Hành động nói của Chị Dậu có mục đích tuyên bố hoặc báo tin.
3. Ghi nhớ sgk Trg63
III. LUYỆN TẬP:
Bài 1: 
- TQT viết bài HTS nhằm mục đích khích lệ tướng sĩ học binh thư yếu lược do ông biên soạn. Đồng thời khích lệ lòng yêu nước 
- Câu văn: “Nếu các ngươi  nghịch thù”.
Bài 2: Xác định hành động nói và mục đích:
- Anh phải hứa  cách xa nhau.à điều khiển ra lệnh.
- Anh hứa đi. à ra lệnh.
- Anh xin hứa àhứa hẹn.
4. Củng cố: (3’)
 Hệ thống lại nội dung bài học. Hành động nói là gì? Có mấy kiểu hành động nói ?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
Học bài và làm bài tập còn lại sgk
Chuẩn bị bài mới: Trả bài tập làm văn số 5.
 BGH KÍ DUYỆT

File đính kèm:

  • docxHich_tuong_si_hanh_dong_noi.docx