Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 10 - Năm học 2015-2016 - Phạm Thị Dương

GV: ( bình chốt): Hai câu thơ ngắn gọn (chỉ 14 chữ) với những từ trái nghĩa, những hình ảnh đối lập nhau tác giả đã kể khoảng được quãng đường ông xa quê, làm nổi bật sự thay đổi vì vóc dáng và tuổi tác, đồng thời hé lộ tình cảm yêu quê hương của nhà thơ. Câu 1 tác giả đã tự sự để biểu cảm; còn câu 2 miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm một cách gián tiếp. Đằng sau hai câu thơ ta như nghe được tiếng thở dài của thi nhân. Đó là tiếng thở dài khi ông nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình tự nghĩ về mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm.

*Liên hệ : Bác Hồ

 Gv: (Chuyển) Trở về quê hương - nơi chôn rau cắt rốn của mình sau hơn 50 năm xa quê. Có lẽ lúc này Hạ Tri Chương náo nức bồi hồi mong ngóng. Bước chân nhanh hơn để được trở lại nơi ông từng ấp ủ . Khi đặt chân về làng thì tình huống gì xảy ra? Tâm trạng nhà thơ ra sao? Các em chú ý hai câu thơ cuối.

Gv goi một học sinh đọc (phiên âm - dịch nghĩa ).

?Tình huống bất ngờ nào xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân về làng?

Tìm những từ ngữ thể hiện điều đó?

- Tình huống bất ngờ: vừa về đến làng , trẻ con đang chơi ùa lại tò mò nhìn ông lão và cười hỏi khách nơi nào đến.

? Tại sao bọn trẻ lại gọi tác giả là khách?

- Gv giải thích.

? Điều này đã dẫn tới nghich lý nào?

?Trước câu hỏi hồn nhiên của trẻ nhỏ, tâm trạng tác giả như thế nào?

 GV: Con người ta được sinh ra trong trời đất ai cũng có quê hương để thương để nhớ . Vì cuộc sống, vì lý tưởng sống nhà thơ xa quê đã lâu nay trở về, giọng quê vẫn không hề thay đổi, hi vọng không tạo ra khoảng cách với những người quê hương nhưng thật ngỡ ngàng khi không còn ai nhận ra mình và được coi là khách. Nhi đồng càng hớn hở bao nhiêu thì tác giả càng hụt hẫng , ngậm ngùi xót xa bấy nhiêu.Ta như thoáng gặp sự ngỡ ngàng bâng khuâng ngậm ngùi của Tố Hữu: Nhiều đấy ư em ,mấy tuổi rồi? Hai mươi ừ nhỉ tháng năm trôi.Tháng năm trôi, những người thân , những người bạn ai còn ai mất. Thời gian như bóng câu qua cửa sổ, giờ trở lại quê hương không ai còn nhận ra mình nữa. Mình trở thành khách lạ trên quê hương.

 

doc15 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 7 - Tuần 10 - Năm học 2015-2016 - Phạm Thị Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tác giả Hạ Tri Chương
- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
- Nét độc đáo về tứ của bài thơ.
- Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cuộc đời.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân 
tích tác phẩm.
3. Thái độ.
 - Giáo dục tình yêu quê hương cho học sinh.
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
 - Tài liệu tham khảo, soạn bài, máy chiếu.
2. Học sinh
 - Soạn bài 
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
- Quan sát bức tranh
? Bức tranh gợi nhắc chúng ta nhớ tới bài thơ nào? Đọc thuộc và nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ đó?
3. Bài mới.
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIÉN THỨC 
Gv: Xa quê, nhớ quê vọng nguyệt hoài hương, buồn sầu xa xứ... là những đề tài quen thuộc trong thơ cổ Trung đại Phương Đông. Nhưng mỗi nhà thơ, trong từng hoàn cảnh riêng lại có những cách thể hiện độc đáo, không trùng lặp. Còn gì vui sướng hơn, khi xa quê đã lâu nay mới được trở về thăm quê? Thế nhưng, có khi lại gặp những chuyện bất ngờ, rất buồn, muốn rơi nước mắt. Lần về thăm quê đầu tiên và cũng là cuối cùng sau hơn 50 năm xa cách của lão quan Hạ Tri Chương là trường hợp nao lòng như thế. Và điều đó đã được thể hiện độc đáo trong bài "Ngẫu nhiên viêt nhân buổi mới về quê ".
?Nêu 1 vài nét về tác giả Hạ Tri Chương?
- Hạ Tri Chương tư là Quý Chân, người quê Chiết Giang – TQ.
- Bản thân là một người giỏi thơ văn từ khi còn nhỏ, có tài hùng biện, kiến thức uyên bác và trí nhớ đặc biệt, tính tình phóng khoáng, tự phong hiệu cho mình là Tứ minh cuồng khách. Ông cùng với Trương Húc, Trương Nhược Hư, Bao Dung được người đương thời gọi là Ngô trung tứ sĩ (Bốn danh sĩ đất Ngô).
- Cuộc đời: Trẻ từ giã quê hương ra đi mưu tìm công danh. Nam 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường, ông làm quan trên 50 năm được vua Đường Huyền Tông rất vị nể.Lúc từ quan về quê còn đc vua tặng thơ, được thái tử và các quan đưa tiễn. Về quê chưa đầy 1 năm thì ông qua đời ( 86 tuổi) – Mặc dù hơn Lý Bạch đến hơn bốn chục tuổi nhưng rất thân với Lý Bạch
- Sự nghiệp: thơ văn của ông phần nhiều là phục vụ cung đình. Ông còn để lại hơn 20 bài thơ
- Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường..
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu thiết tha.
Gv hướng dẫn đọc: Câu 1,2,3 ngắt nhịp 4/3; câu 4 thì nhịp 2/5 giọng chậm buồn. câu 3 giọng hơi ngạc nhiên. Câu 4 giọng cao một chút ở câu hỏi.
 Gọi hs đọc-> hs nhận xét.
Gv nhận xét.
? Bài thơ được ra đời khi nào?
- Bài thơ được viết khi ông cáo quan về quê.
- Gv: Hạ Tri Trương đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi và làm quan 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan , trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Và ông viết bài thơ này.
? - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? 
? Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San đều dịch bài thơ sang thể thơ lục bát. Lựa chọn thể thơ này có tác dụng gì trong việc diễn tả tình cảm của nhà thơ?
Þ Hai bản dịch tuy có sự khác nhiều về câu, nhịp, giọng điệu, thể thơ nhưng đều cố chuyển được cái tâm trạng, cảm xúc vui, buồn, ngỡ ngàng của nhà thơ khi về thăm quê cũ.
- Thể lục bát phù hợp với việc diễn tả, chuyển tải tình cảm tha thiết, đằm thắm.
? Nhan đề bài thơ là “ Hồi hương ngẫu thư ”. Em hãy giải thích nghĩa của từng yếu tố Hán Việt trong nhan đề trên?Và ý nghĩa nhan đề bài thơ.
Gv trình chiếu nhan đề
- Hồi hương: Sau hơn 50 năm làm quan ở Trường An (Kinh đô TQ đời Đường), Hạ Tri Chương từ quan, cáo lão về quê Þ lần thăm quê đầu tiên và cũng là lần cuối cùng về ở hẳn (do tuổi cao, cũng có thể do ông chán cảnh quan trường, bon chen danh lợi).
- Ngẫu thư Þ "Ngẫu nhiên viết" vì tác giả không chủ định làm thơ ngay khi mới đặt chân đến quê nhà nhưng do tình huống xảy ra bất ngờ mà nhà thơ đã viết bài thơ này.
GV: Xét về mặt chủ quan bài thơ quả thật có tính chất ngẫu nhiên, hoàn toàn không chủ định trước nhưng đằng sau duyên cớ ấy là là điều kiện có tính tất yếu đó là tình cảm sâu nặng thường trực trong trái tim nhà thơ, nên chỉ cần một tình huống ngẫu nhiên cũng có thể khơi dậy một tứ thơ hay. Nói tóm lại chữ ngẫu ở nhan đề chẳng những làm giàu ý nghĩa tác phẩm mà còn nâng ý nghĩa đó lên gấp bội.
- Gv: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2/2.
Gv trình viết hai câu đầu lên bảng
- Hs đọc 2 câu đầu.
? Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ đầu? Việc dùng nghệ thuật đó có tác dụng gì?
? Xa quê lâu, ở con người nhà thơ cái gì đã thay đổi theo thời gian còn cái gì không đổi?
- Mái tóc thay đổi theo thời gian còn giọng quê không thay đổi.
? Em hiểu ‘‘giọng quê” là gì?
- Giọng nói mang bản sắc riêng của một vùng quê (nghĩa hẹp)
- Là chất quê , hồn quê biểu hiện trong giọng nói...
? Giọng quê không đổi điều đó có ý nghĩa như thế nào?
- Giọng nói vẫn giữ được bản sắc quê hương, chất quê và hồn quê không thay đổi.
GV:Chi tiết hương âm vô cải” là một chi tiết giàu sức gợi. Thời gian năm tháng , cuộc sống nơi đô thành, chốn quan trường làm cho mái tóc rụng, cho vẻ ngoài đổi thay, làm cho chàng thanh niên thủa xưa thành ông già 86 tuổi . Duy có một điều không đổi là giọng quê.
? ‘‘Giọng quê không đổi” được đặt trong sự đối lập với ‘‘tóc mai đã rụng” nhằm khẳng định điều gì?
Gv: Tác giả thật khéo léo khi lấy cái thay đổi để khẳng định cho sự không thay đổi để làm nổi bật tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
? Qua sự phân tích ở trên, em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ ?
 Bề ngoài dường như khách quan bình thản( kể lại sự việc) song phảng phất buồn, bồi hồi trước sự trôi chảy của thời gian và thể hiện tấm lòng của tác giả với quê hương.
?Vậy từ đây em thấy phương thức biểu đạt của câu 1 và 2 là gì?
Gv gọi hs lên điền bảng phụ, gv nhận xét .
Biểu cảm qua tự sự và miêu tả
GV: ( bình chốt): Hai câu thơ ngắn gọn (chỉ 14 chữ) với những từ trái nghĩa, những hình ảnh đối lập nhau tác giả đã kể khoảng được quãng đường ông xa quê, làm nổi bật sự thay đổi vì vóc dáng và tuổi tác, đồng thời hé lộ tình cảm yêu quê hương của nhà thơ. Câu 1 tác giả đã tự sự để biểu cảm; còn câu 2 miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm một cách gián tiếp. Đằng sau hai câu thơ ta như nghe được tiếng thở dài của thi nhân. Đó là tiếng thở dài khi ông nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình tự nghĩ về mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm. 
*Liên hệ : Bác Hồ 
 Gv: (Chuyển) Trở về quê hương - nơi chôn rau cắt rốn của mình sau hơn 50 năm xa quê. Có lẽ lúc này Hạ Tri Chương náo nức bồi hồi mong ngóng. Bước chân nhanh hơn để được trở lại nơi ông từng ấp ủ. Khi đặt chân về làng thì tình huống gì xảy ra? Tâm trạng nhà thơ ra sao? Các em chú ý hai câu thơ cuối.
Gv goi một học sinh đọc (phiên âm - dịch nghĩa ).
?Tình huống bất ngờ nào xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân về làng?
Tìm những từ ngữ thể hiện điều đó?
- Tình huống bất ngờ: vừa về đến làng , trẻ con đang chơi ùa lại tò mò nhìn ông lão và cười hỏi khách nơi nào đến.
? Tại sao bọn trẻ lại gọi tác giả là khách?
- Gv giải thích.
? Điều này đã dẫn tới nghich lý nào?
?Trước câu hỏi hồn nhiên của trẻ nhỏ, tâm trạng tác giả như thế nào?
 GV: Con người ta được sinh ra trong trời đất ai cũng có quê hương để thương để nhớ . Vì cuộc sống, vì lý tưởng sống nhà thơ xa quê đã lâu nay trở về, giọng quê vẫn không hề thay đổi, hi vọng không tạo ra khoảng cách với những người quê hương nhưng thật ngỡ ngàng khi không còn ai nhận ra mình và được coi là khách. Nhi đồng càng hớn hở bao nhiêu thì tác giả càng hụt hẫng , ngậm ngùi xót xa bấy nhiêu.Ta như thoáng gặp sự ngỡ ngàng bâng khuâng ngậm ngùi của Tố Hữu: Nhiều đấy ư em ,mấy tuổi rồi? Hai mươi ừ nhỉ tháng năm trôi.Tháng năm trôi, những người thân , những người bạn ai còn ai mất. Thời gian như bóng câu qua cửa sổ, giờ trở lại quê hương không ai còn nhận ra mình nữa. Mình trở thành khách lạ trên quê hương.
Gv chốt: Rõ ràng ở 2 câu thơ cuối, ta thấy tác giả đã dùng hình ảnh, âm thanh vui tươi để thể hiện tâm trạng đau buồn của mình khi trở về quê. Nhi đồng càng ngây thơ cười nói, hỏi han bao nhiêu thì nỗi lòng của ông già Hạ Tri Chương càng ngậm ngùi chua xót bấy nhiêu. Tình huống đặc biệt ấy đã tạo nên giọng điệu vừa bi vừa hài cho 2 câu thơ .
? Qua đây ta thấy tình cảm của tác giả với quê hương như thê nào?
Þ Câu thơ cuối chứa đựng nụ cười chua xót nhưng qua đó ta càng hiểu hơn tình cảm sâu nặng của nhà thơ 86 tuổi này với quê hương. 
Gv cho hs thảo luận “kỹ thuật khăn phủ bàn”
Thảo luận nhóm(3p): Tại sao từ“khách” được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là từ quan trọng nhất (nhãn tự) tỏa sáng tinh thần toàn bài?
Gv giải thích.
? Bài thơ có những nét đặc sắc gì nghệ thuật và nội dung?
GV: Thời gian làm cho con người ta thay đổi và quê hương cũng đổi thay từng ngày. Đó là quy luật tất yếu. Người con của quê hương sau bao năm trở lại thành khách ngay trên chính quê hương mình. Qua bài thơ, nhà thơ gửi trọn tình yêu thiết tha sâu nặng với quê hương .Nó vượt xa cái hữu hạn của đời người , cái vô hạn của thời gian , và tồn tại vĩnh viễn.
I. Đọc - tìm hiểu chung.
1. Tác giả - tác phẩm
a.Tác giả:
 Hạ Tri Chương (659-744).
- Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường.
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu tha thiết.
b. Tác phẩm:
 *. Đọc
*. Hoàn cảnh sáng tác.
- Khi tác giả cáo quan về quê.
c. Thể thơ: 
 - Phiên âm : Thất ngôn tứ tuyệt.
 - Dịch thơ : Lục bát
d. Nhan đề bài thơ.
+ Hồi hương: Trở về quê hương.
+ Ngẫu thư: Ngẫu nhiên viết, không chủ định viết (nâng cao ý nghĩa của tác phẩm).
II. Đọc – tìm hiểu chi tiết.
1. Hai câu đầu:
- NT đối, cặp từ trái nghĩa ->thời gian dài xa quê: vóc dáng tuổi tác thay đổi nhưng giọng quê không thay đổi.
-> Nổi bật tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. 
2. Hai câu cuối.
- Tình huống bất ngờ: trẻ thơ tưởng là khách.
- Nghịch lý: trở thành khách lạ trên chính quê hương mình.
- Tâm trạng tác giả: ngỡ ngàng, ngậm ngùi, xót xa.
->Lấy âm thanh hình ảnh tươi vui® để thể hiện tâm 
trạng ngậm ngùi.
=> Biểu hiện tình cảm quê hương thắm thiết, bền bỉ.
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật
 2. Nội dung.
Năng lực giao tiếp
Giao tiếp
Hiểu biết tiếng việt.
Hiểu biết tiếng việt
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
Năng lực hợp tác
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau về chủ đề và phương thức biểu đật của hai bài thơ “Tình dạ tứ” và “Hồi hương ngẫu thư”?
Năng lực hợp tác
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Từ tấm lòng quê của những con người nổi tiếng như Lí Bạch, Hạ Tri Chương, em cảm nhận được điều thiếng liêng nào trong cuộc đời mỗi con người?
- Đó là quê hương, là tình quê không thể thiếu vắng trong cuộc đời mỗi con người.
Cảm thụ
HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
1.Đọc thơ viết về quê hương.
Đọc diễn cảm
 * Hướng dẫn về nhà:
Đọc thuộc lòng bài thơ và nắm được nội dung, nghệ thuật.
Viết đoạn văn về chủ đề quê hương.
Chuẩn bị bài “Từ trái nghĩa”
+Đọc bài trước ở nhà
+Nhắc lại kiến thức về từ trái nghĩa đã học ở bậc tiểu học.
----------------------------------------
Ngày soạn: 24/10/2015
Tiết 39
TỪ TRÁI NGHĨA
I - MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được khái niệm từ trái nghĩa.
- Có ý thức lựa chọn từ trái nghĩa khi nói và viết.
Lưu ý: học sinh đã học về từ trái nghĩa ở Tiểu học.
II - TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
1. Kiến thức
- Khái niệm từ trái nghĩa.
- Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.
- Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
III. Chuẩn bị
- GV: tài liệu ham khảo, bảng phụ.
- HS: soạn bài, học bài cũ.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Khi nói, khi viết chúng ta thường mắc những lỗi nào về quan hệ từ?.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Bài mới: : GV treo bảng phụ yêu cầu HS chú ý các từ in đậm (gạch chân) trong hai câu ca dao sau:
	“Ba năm được một chuyến sai
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê”
? Hãy nhận xét nghĩa của các từ “ngắn”, “dài” ?
- Nghĩa trái ngược nhau.
? Các từ ngắn và dài có nghĩa trái ngược nhau,đây là hiện tượng từ trái nghĩa ? việc sử dụng các từ này có tác dụng như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực học sinh
- HS: đọc bản dịch bài thơ: “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” và bài “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”.
? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ đó và cho biết các cặp từ trái nghĩa với nhau dựa trên một cơ sở chung nào ?
HS: đọc yêu cầu bài tập số 2:
? Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp (cau già, rau già) ?
? Từ “già” có mấy nghĩa ?
- Có 2 nghĩa: + Chỉ tuổi tác : già - trẻ .
 + Chỉ t/chất : già – non.
=>KL: Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
- HS: Lấy VD về 1 từ nhiều nghĩa thuộc các cặp từ trái nghĩa khác nhau ?
+ Chín: (quả chín) - xanh (quả xanh).
 (cơm chín)- sống ( cơm sống).
? Qua việc tìm hiểu hai bài tập trên , em hiểu thế nào là từ trái nghĩa ?
+ Từ trái nghĩa là từ có ý nghĩa trái ngược nhau.
+ Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
- HS đọc ghi nhớ SGK
- GV: nhấn mạnh lại nội dung ghi nhớ.
* Bài tập mở rộng: Tìm từ trái nghĩa với từ “xấu” và xác định cơ sở chung của nó.
 + đẹp: cơ sở chung là hình thức.
 + tốt: cơ sở chung là phẩm chất, đức tính.
HS: đọc yêu cầu của bài tập SGK
HS: đọc thầm lại bản dịch 2 bài thơ (Tĩnh dạ tứ và Hồi hương ngẫu thư). 
? Trong hai bài thơ trên, tác giả sử dụng từ trái nghĩa tạo ra biện pháp nghệ thuật gì?
- Tiểu đối.
? Sử dụng phép đối có tác dụng gì?
Thảo luận nhóm:
Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
Các nhóm trình bày
? Trong cuộc sống hàng ngày, ta hay sử dụng từ trái nghĩa. Em hãy tìm thành ngữ có các từ trái nghĩa ?
- Mắt nhắm mắt mở
- Chân cứng đá mềm.
- Gần nhà xa ngõ.
- Bước thấp bước cao.
? Sử dụng từ trái nghĩa trong các ví dụ trên khiến cho lời nói như thế nào?
 ->Sử dụng từ trái nghĩa khiến cho lời nói thêm sinh động, giàu h/ảnh.
GV: Vậy tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa như thế nào?
Học sinh đọc ghi nhớ SGK, GV khái quát lại nội dung ghi nhớ.
* GV dẫn thêm một số đoạn thơ có sử dụng từ trái nghĩa để củng cố thêm nhận định về tác dụng của từ trái nghĩa:
Thiếu tất cả ta rất giàu dũng khí,
Sống, chẳng cúi đầu; chết vẫn ung dung,
Giặc muốn ta nô lệ, ta lại hóa anh hùng,
Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo.
(Tố Hữu)
* GV lưu ý HS: nếu hiểu được từ trái nghĩa thì việc sử dụng từ được chính xác, tránh được sai sót. chẳng hạn, nói: giá cao, giá hạ thì được nhưng trình độ cao phải đi đôi với trình độ thấp chứ không phải trình độ hạ
III.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
- HS đọc và nêu yêu cầu bài tập
- GV hướng dẫn HS làm bài.
- GV gọi 2 em lên bảng mỗi em làm 2 câu.
- HS và GV nhận xét
- Học sinh đọc, xác định yêu cầu bài tập. 
- Gọi 3 HS lên bảng làm.
- GV nhận xét kết luận
- HS đọc, xác định yêu cầu. Thảo luận nhóm 2p.
- GV tổ chức thi trò chơi tiếp sức giữa hai tổ.
- HS nhận xét, GV sửa chữa.
- GV hướng dẫn: viết đoạn văn 6-7 câu chủ đề học tập.
- HS đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà 
- HS nhận xét. GV sửa chữa bổ sung.
I. Thế nào là từ trái nghĩa
1. Bài tập (SGK).
a. Bài tập 1
+ ngẩng - cúi (trái nghĩa về hoạt động của đầu).
+ trẻ - già (trái nghĩa về tuổi tác).
+ đi -trở lại (trái nghĩa về sự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát hay quay lại nơi xuất phát).
=>Là những từ trái nghĩa, có ý nghĩa trái ngược nhau
b. Bài tập 2:
- Từ trái nghĩ với từ “già” (rau già, cau già) là : “non” (rau non, cau non).
2. Nhận xét.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
*. Ghi nhớ (SGK)
II. Sử dụng từ trái nghĩa
1. Bài tập
2. Nhận xét
- Cặp từ trái nghĩa tạo phép đối, hình ảnh tương phản, gây ấn tượng mạnh. 
b. Bài tập 2
- Thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa làm cho lời nói sinh động hơn.
*. Ghi nhớ( SGK)
III. Luyện tập
Bài tập 1: Các căp từ trái nghĩa
lành - rách; giàu - nghèo; ngắn - dài; đêm - ngày; sáng - tối
Bài tập 2: Tìm các từ trái nghĩa với các từ in đậm.
- tươi :+ cá tươi (ươn)
 + hoa tươi (héo)
- yếu: + ăn yếu (khoẻ)
 + học lực yếu (giỏi)
- xấu: + chữ xấu (đẹp)
 + đất xấu (tốt)
Bài tập 3: Điền từ trái nghĩa thích hợp trong các thành ngữ.
- Chân cứng đá mềm.
- Có đi có lại.
- Gần nhà xa ngõ.
- Buổi đực buổi cái.
- Bước thấp bước cao.
...
 Bài tập 4: Viết đoạn văn có sử dụng từ trái nghĩa . Chỉ rõ các từ trái nghĩa đó.
Năng lực giao tiếp tiếng việt
Năng lực hợp tác
Năng lực giao tiếp Tiếng việt
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
-Hướng dẫn về nhà:
- Học hai ghi nhớ, làm bài tập còn lại.
- Chuẩn bị: “Hướng dẫn đọc thêm : Bài canhà tranh bị gió thu phá”
+Đọc bài trước ở nhà
+Xác định các yếu tố tự sự và miêu tả qua bài thơ
+Tìm hiểu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
----------------------------------------------------------
Ngày 27-10-2014
 Tiết 41:Đọc thêm văn bản 
 BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ
 -Đỗ Phủ-
 I- Mức độ cần đạt 
-Nắm được nét khái quát về nội dung ,nghệ thuật của văn bản
II-Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng
1.Kiến thức	
- Sơ giản về tác giả Đỗ Phủ.
- Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
2-Kĩ năng
 - Rèn kĩ năng đọc – hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt.
III-Chuẩn bị
 1-GV: soạn bài,tài liệu tham khảo
 2-HS: Đọc ,tìm hiểu bài.
I.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
 (?) Đọc thuộc lòng bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (bản phiên âm và bản dịch thơ). Nêu những nét nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? 
II.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là 3 nhà thơ lớn nhất của Trung Hoa đời Đường. Nếu Lí Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại, là “Tiên thi” thì Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại, là “Thi sử thi thánh “ (ông thánh làm thơ ). Cuộc đời của ông long đong khốn khổ, chết vì nghèo đói, bệnh tật. Ông đã để lại cho đời gần 1500 bài thơ trầm uất, buồn đau, nuốt tiếng khóc nhưng lại sáng ngời lên tinh thần nhân ái bao la. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là 1 bài thơ như thế.
 Hoạt động của thầy-trò
 Nội dung cần đạt
Hình thành và phát triển năng lực
Hoạt động 2:Hd đọc –tìm hiểu bài thơ
-G hd đọc: Giọng vừa kể vừa tả bộc lộ cảm xúc buồn bã, bất lực, cay đắng của nhà thơ.
(?) Dựa vào chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả bài thơ?
- Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
-G
v: Bài thơ ... được xếp vào trong số 100 bài thơ hay nhất của Đỗ Phủ. 
 (?) Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào?
-G hd H tìm hiểu nội dung bài thơ về hai mặt giá trị hiện thực và nhân đạo 
? Tìm giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực trong bài
Thảo luận nhóm:
Kĩ thuật lhăn phủ bàn:
Các nhóm trình bày
-G hd H tìm hiểu những nét Nt đặc sắc của văn bản
GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại một số tác phẩm và thơ đã học từ đầu năm tới giờ
I-Đọc –tìm hiểu bài thơ
1- Tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
 a- Tác giả: Đỗ Phủ (712-770 ).
- Là nhà thơ nổi tiếng đời Đường. được mệnh danh là “Thi sử - thi thánh” (ông thánh làm thơ).
 b.Hoàn cảnh sáng tác 
- Bài thơ được viết vào những năm cuối đời (760 hoặc 761).
- Thể thơ: Thơ tự do cổ thể (ra đời trước đời Đường: vần, nhịp, câu, chữ đều khá tự do, phóng khoáng).
2-Nội dung 
-Giá trị hiện thực:
+Tái hiện lại hình ảnh của kẻ sĩ nghèo trong cơn mưa tháng tám ,gió thu thổi bay mái nhà tranh ,lũ trẻ con hàng xóm cướp tranh ,chạy ,nhà dột ,nhà thơ không ngủ được 
+Khái quát về cuộc sống hiện thực của người nghèo khổ 
-Giá trị nhân đạo :
+Sự thấm thía sâu sắc nỗi thống khổ của người nghèo
+Mơ ước về ngôi nhà rộng ,vững chắc muôn ngàn gian có thể che nắng ,che mưa cho tất cả người nghèo 
+Niềm vui của bản thân trước niềm vui hân hoan của người nghèo khổ có nhà (dù là trong mơ tưởng) 
3-Nghệ thuật 
-Viết theo bút pháp hiện thực ,tái hiện lại những chi tiết ,các sự việc nối tiếp ,từ đó khắc họa bức tranh về cảnh nhộ những người nghèo khổ
-Sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự ,miêu tả ,biểu cảm
II.Hướng dẫn học sinh ôn tập để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết văn
*Một số tác phẩm và thơ đã học từ đầu năm tới giờ:
-Cổng trường mở ra- Lí Lan
-Mẹ tôi- Ét- môn đô- đơ- A-xi-m

File đính kèm:

  • docBai_10_Ngau_nhien_viet_nhan_buoi_moi_ve_que_Hoi_huong_ngau_thu.doc