Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 91+92: Phong cách ngôn ngữ hành chính - Năm học 2010-2011
HĐ2: HdHS tìm hiểu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính.
TT1: : GV yêu cầu: Nêu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính?
HS dựa vào sgk, rút ra kết luận, phát biểu
GV nhận xét, định hướng lại:
TT2: GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó.
- HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp.
- GV nhận xét và chốt lại
TT3: GV đặt câu hỏi để HS thảo luận:
Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra?
Tiết 91,92: Làm văn Ngày dạy: ...../..../11 Ngày soạn:...../..../11 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH A. Mục tiêu: Giúp HS: - Nắm vững khái niệm ngôn ngữ hành chính và các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính . - Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết. B. Phương pháp - phương tiện: Phương pháp: Trao đổi, thực hành. 2. Phương tiện: GV: Giáo án. HS: Phần chuẩn bị bài, sgk. Tiến trình bài dạy : ï Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GHI CHÚ HĐ1: HdHS tìm hiểu về văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính TT1: GV yêu cầu HS đọc 3 vb ở sgk TT2: GV nêu câu hỏi: Vb hành chính thường có những nội dung nào? Nhận xét về đặc điểm chung của các vb? HS suy nghĩ, trao đổi nhóm, phát biểu GV nhận xét chung, hệ thống lại TT3: GV yêu cầu: Từ vd trên hãy trình bày khái niệm về phong cách ngôn ngữ hành chính? HS xâu chuỗi, kết luận: TT4: GV yêu cầu HS: Hãy nêu những đặc điểm của ngôn ngữ hành chính? HS dựa vào sgk, suy nghĩ, phát biểu GV nhận xét, chốt GV nhấn mạnh: Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt. HĐ2: HdHS tìm hiểu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính. TT1: : GV yêu cầu: Nêu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính? HS dựa vào sgk, rút ra kết luận, phát biểu GV nhận xét, định hướng lại: TT2: GV yêu cầu HS đọc lại các văn bản ở tiết học trước và phân tích tính khuôn mẫu của các văn bản đó. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. - GV nhận xét và chốt lại TT3: GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. TT3: GV hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. HĐ3: Hd HS luyện tập TT1: GV yêu cầu HS đọc bt 2 sgk, trả lời yêu cầu của bt HS làm việc cá nhân, trình bày GV nhận xét chung, chốt lại. HĐ4: Hd củng cố GV gọi HS đọc ghi nhớ sgk để củng cố bài học. I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính. 1. Văn bản hành chính * Tìm hiểu các văn bản ở sgk + Văn bản 1: Nghị định của chính phủ .Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết, + Văn bản 2: Giấy chứng nhận của hiệu trưởng trường THPT. Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh, + Văn bản 3: Đơn của một học sinh gửi một cơ sở đào tạo nghề. Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản, Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản: + Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. + Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau. * Phong cách ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan với cá nhân hoặc giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí. 2. Ngôn ngữ hành chính - Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định: + Phần đầu: các tiêu mục của văn bản. + Phần chính: nội dung văn bản. + Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,). - Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ, được sự ủy nhiệm của, tại công văn số, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày, xin cam đoan - Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ. Quyết định: điều 1, 2, 3,). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. VD: Tôi tên là: Sinh ngày: Nơi sinh: II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính 1. Tính khuôn mẫu Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất: a) Phần mở đầu gồm: + Quốc hiệu và tiêu ngữ. + Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. + Địa điểm, thời gian ban hành văn bản. + Tên văn bản - mục tiêu văn bản. b) Phần chính: nội dung văn bản. c) Phần cuối: + Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu). + Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền). Chú ý: + Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của người làm đơn. + Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. 2. Tính minh xác Tính minh xác thể hiện ở: + Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí, + Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. 3. Tính công vụ Tính công vụ thể hiện ở: + Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. + Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu. VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời, + Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm. VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm. * Luyện tập: Bài tập 2: - Kết cấu rõ ràng của một văn bản hành chính. Gồm 3 phần: + Phần đầu + Phần chính + Phần cuối - Từ ngữ: dùng nhiều từ ngữ ghành chính - Mỗi ý được ngắt dòng và viết hoa đầu dòng. Tiết2 ï Dặn dò: - Bài cũ: + Nắm khái niệm và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính. - Bài mới : + Văn bản tổng kết * Đọc trước bài học. ---------------------------*******------------------------ Phần bổ sung:
File đính kèm:
- Tuan_31_Phong_cach_ngon_ngu_hanh_chinh.doc