Giáo án Ngữ văn 12 - Chương trình cả năm

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 (T1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh

1. Kiến thức:

 - Nắm bắt được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa VN nửa đầu XX.

 - Hiểu những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - CM 8/1945.

 - Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

2. Kĩ năng: Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả tác phẩm mới

3. Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào việc học tác giả, tác phẩm cụ thể.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

 - GV: SGK, Thiết kế bài giảng + Tài liệu tham khảo

 - HS: Sgk + Soạn bài + Tài liệu tham khảo

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: HS chuẩn bị những câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài. GV nêu vấn đề, gợi mở, dẫn dắt để HS trả lời. GV chốt ý

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà

3. Giảng bài mới: Vào bài: (.)

 

doc112 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Chương trình cả năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n? Những thành tựu đạt được? Các tác giả tiêu biểu?
- Tổ 1 thực hiện. Đại diện trình bày. GV chốt ý
- Tổ 2 thực hiện. Đại diện trình bày. GV chốt ý
- Tổ 3 thực hiện. Đại diện trình bày. GV chốt ý
- Tổ 4 trả lời câu hỏi: Vì sao GĐ 3 VHVN mới thực sự trở thành hiện đại?
I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
a- Nguyên nhân:
+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.
+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
b- Nội dung hiện đại hóa:
- Hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.
- Hiện đại hoá trên nhiều phương diện:
+ Quan niệm về vai trò, nhiệm vụ của VH: văn chương chở đạo -> văn chương là một hoạt động nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám cuộc sống.
+ Thi pháp
+ Lực lượng sáng tác: Từ nhà nho -> nhà văn nghệ sĩ mang tính chuyên nghiệp
+ Công chúng VH: Tầng lớp nho sĩ->tầng lớp thị dân.
+ Thể loại: Xuất hiện nhiều thể loại mới; Phóng sự, Kịch, phê bình.
c- Quá trình hiện đại hóa: diễn ra qua 3 giai đoạn.
c1. Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.
- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.
- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.
- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế.
→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.
c2. Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.
Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồđều phát triển.
c3. Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.
Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.
- Về thơ: phong trào thơ mới.
- Tiểu thuyết: nhóm Tự Lực văn đoàn.
- Truyện ngắn: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,
- Phóng sự: Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..
- Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,
V. Củng cố, dặn dò
1 - Củng cố: GV hệ thống kiến thức tiết học.
2 - Dặn dò: 
 - Về học bài + Làm bài tập: Vì sao có thể gọi VHVN 30 năm đầu TK XX (1900->1930) là VH giai đoạn giao thời?
 - Soạn: Khái quát VHVN từ thế kỷ XX -> 1945
DUYỆT
Ngày tháng năm 2015
NGƯỜI SOẠN
Nguyễn Thị Thanh Mai
Tiết 27 (Đọc văn).
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 (T2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh
1. Kiến thức:
 - Nắm bắt được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa VN nửa đầu XX.
 - Hiểu những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - CM 8/1945.
 - Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.
2. Kĩ năng: Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả tác phẩm mới 
3. Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào việc học tác giả, tác phẩm cụ thể.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
 - GV: SGK, Thiết kế bài giảng + Tài liệu tham khảo
 - HS: Sgk + Soạn bài + Tài liệu tham khảo
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: HS chuẩn bị những câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài. GV nêu vấn đề, gợi mở, dẫn dắt để HS trả lời. GV chốt ý
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà
3. Giảng bài mới: Vào bài: (...)
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
- GV: Vì sao có đặc điểm này, căn cứ vào đâu để phân chia như thế?
- GV giảng giải
- GV: VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945 phân hoá ra sao? Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu thuộc các bộ phận, các xu hướng văn học?
- GV: VH VN thời kì này phát triển với tốc độ như thế nào? Vì sao có tốc độ phát triển ấy?
- GV: Kể tên những tên tuổi đáng tự hào?
- GV: Những truyền thống tư tưởng lớn của lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có đóng góp gì mới về tư tưởng?
- GV hướng dẫn HS tìm và phân tích một số dẫn chứng trong các tác phẩm đã học.
- GV: Các thể loại VH mới xuất hiện ở thời kì này là gì? 
- Hai nhóm lên lập bảng so sánh.
+ Nhóm 1: Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể
+ Nhóm 2: Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể
- GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý kiến.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
a. Bộ phận VH công khai: là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. 
* Phân hóa thành nhiều xu hướng: 
- Xu hướng văn học lãng mạn.
+ Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.
 + Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo
 + Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.
- Xu hướng văn học hiện thực.
 + Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.
 + Đề tài: Những vấn đề xã hội 
 + Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.
b. Bộ phận VH không công khai: là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.
- Nội dung:
 + Đấu tranh chống thực dân và tay sai
 + Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
 + Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.
- Nghệ thuật:
 + Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
 + Chủ yếu là văn vần.
à Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.
3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.
- VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng
- Nguyên nhân:
 + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
 + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.
 + Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).
II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945.
1. Về nội dung, tư tưởng:
- VHVN vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.
 ® Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.
Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút. 
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:
a- Các thể loại:
- Văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. 
 + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.
 + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.
 + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.
 + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.
- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này.
- Lí luận phê bình (...)
b- Ngôn ngữ: Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm. Lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ.
à Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó. Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại.
* Bảng so sánh:
TT cổ điển
TT hiện đại
- Đề tài, cốt truyện: vay mượn.
- Kể theo trật tự thời gian
- Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài
- Chú trọng cốt truyện li kì.
- Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.
- Kết cấu tác phẩm: chương hồ.i
- Kết thúc tác phẩm: Có hậu.
- Lời văn biền ngẫu.
Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại
Thơ trung đại
Thơ hiện đại
Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp VH trung đại.
- Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.
- Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.
III. Ghi nhớ: (Sgk)
V. Củng cố, dặn dò
1 - Củng cố: GV hệ thống kiến thức tiết học.
2 - Dặn dò: 
 - Về học bài + Làm bài tập: Chỉ ra điểm khác nhau giữa VH Trung đại và VH hiện đại.
 - Soạn: Khái quát VHVN từ thế kỷ XX -> 1945
DUYỆT
Ngày tháng năm 2015
NGƯỜI SOẠN
Nguyễn Thị Thanh Mai
Tiết 28 (Làm văn) 
TRẢ BÀI SỐ 2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
	- Hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận.
	- Khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.
2. Kĩ năng: Kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.
3. Thái độ: Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
 - GV: Chấm bài, Thiết kế tiết trả bài.
 - HS: Xem lại bài viết số 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Dạy học theo phương thức nêu vấn đề kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Giảng bài mới: Vào bài: (...)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
- HS nhắc lại đề, GV chép đề lên bảng.
Đề bài: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Tự tình( Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.
- HS trả lời các câu hỏi sau:
+ Đề bài thuộc dạng có định hướng hay không?
+ Y/c về nội dung và về phương pháp?
- HS thảo luận tìm ra ý chính cần có trong bài viết.
- GV nhận xét những ưu điểm, nhược điểm bài viết. Đánh giá kết quả.
- Đọc một bài khá, yếu
- Yc HS đối chiếu bài viết với yc của đề
- So sánh dàn ý vừa lập với bài viết nhận ra những ưu nhược điểm trong bài viết của mình.
- Đọc kỹ NX của GV để hiểu rõ, sâu hơn những điều cần rút kinh nghiệm.
- GV chép đề lên bảng, dặn dò HS (Hạn định độ dài của bài viết, ngày nộp bài)
A - Trả bài
I. Chữa đề (...)
* Yêu cầu về kiến thức.
- Nắm vững nội dung của hai bài thơ, từ đó thấy được sự giống và khác nhau giữa tính cách của hai người phụ nữ:
- Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo được các ý chính sau đây:
1. Mở bài: ĐVĐ hình ảnh người phụ nữ VN thời xưa qua các bài Tự tình( Bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.
2. Thân bài: 
a/ Hoàn cảnh XH (...)
b/ Thơ phản ánh cuộc sống, tâm tư của họ
+ Khác:Một người muốn bứt phá, thoát ra khỏi cuộc sống ngột ngạt; Một người lại cam chịu, nhẫn nại làm tròn bổn phận của người mẹ, người vợ. Một người được đồng cảm, sẻ chia, động viên, khuyến khích. Một người cô đơn một mình, đau tức trước duyên phận hẩm hiu.
+ Giống: Cùng cảm nhận được thân phận, số phận của mình một cách rõ ràng. Cùng ý thức được về bản thân và cuộc sống của mình.
Họ đều là những người phụ nữ tần tảo, nhẫn nại, cam chịu duyên phận, biết mà không thể làm gì được để thoát khỏi cuộc sống tù túng ngột ngạt, đến bế tắt ấy. Mất tự do, không được sống cho chính mình.
à Nét cá tính đều đáng được trân trọng, đáng quí ở người phụ nữ Việt Nam: Mạnh mẽ, biết hi sinh, ý thức được bản thân, nhận thức được cuộc sống.
3. Kết bài:
- Khẳng định vẻ đẹp, nhân cách người phụ nữ
- Thông điệp (...)
II. Nhận xét chung.
1/ Ưu điểm.
- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. 
- Lấy được một số dẫn chứng để minh họa cho luận đề.
- (...)
2/ Nhược điểm.
- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.
- Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt.
- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở cách cắt nghĩa câu nói.
- (...)
III. Trả bài
1/ Đọc bài mẫu
2/ Kết quả (...)
B- Viết bài số 3: Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nối niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.
V. Củng cố, dặn dò
1 - Củng cố: GV hệ thống kiến thức tiết học
2 - Dặn dò: 
 - Xem lại bài viết + có thể viết lại đề này + Làm bài viết số 3
 - Soạn: Hai đứa trẻ.
DUYỆT
Ngày tháng năm 2015
NGƯỜI SOẠN
Nguyễn Thị Thanh Mai
Tiết 29 (Đọc văn)
HAI ĐỨA TRẺ (T1)
 ( Thạch Lam ).
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh nắm được
1. Kiến thức:
 - Giới thiệu một phong cách truyện ngắn độc đáo- truyện không có truyện.
 - Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.
 - Bước đầu làm quen với phương pháp phân tích tác phẩm dưới góc độ biểu tượng NT.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
 - Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ: Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
 - GV: SGK, Thiết kế bài giảng, TLTK.
 - HS: Sgk + Soạn bài
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV tổ chức dạy học theo cách kết hợp các hình thức: Nêu vấn đề, đọc - hiểu, phân tích, thuyết trình, thảo luận, tích hợp KT liên môn
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kể tên những xu hướng chính của bộ phận văn học công khai giai đoạn 1930-1945. Đặc điểm quan trọng nhất của VHVN thời kỳ từ 1900 -> 1945 là gì?
3. Giảng bài mới: Vào bài: (...)
Hoạt động của GV v à HS
Yêu cầu cần đạt
- HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK.
- GV chuẩn xác kiến thức.
- GV: Phần tiểu dẫm SGK trình bày những nội dung chính nào? Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam?
- GV giới thiệu p/c truyện ngắn của Thạch Lam.
- GV: Nêu xuất xứ của truyện“Hai đứa trẻ”?
- HS chia đoạn. Nêu nội dung từng đoạn.
- HS đọc đoạn 1
- Nhóm 1. Tìm chi tiết nói về cảnh ngày tàn? Tâm trạng của Liên trước thời khắc đó?
- Nhóm 2. Cảnh trợ tàn đc miêu tả ntn? Tại sao Liên thấy buồn?
- Nhóm 3. Thạch Lam miêu tả hình ảnh con người nơi phố huyện như thế nào?
- Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cuộc sống và con người nơi phố huyện 
I. Tìm hiểu chung:.
1. Tác giả.
- Thạch Lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh, Thạch Lam.
- Đánh giá: Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ. Tg của những truyện ngắn ám ảnh, những bài tùy bút hấp dẫn và những trang tiểu luận đặc sắc.
- Phong cách: 
+ Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm sâu sắc
+ Có sở trường viết truyện ngắn không có cốt truyện đặc biệt. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.
+ Hai yếu tố hiện thực và thi vị trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào nhau trong các sáng tác của ông.
2. Các tác phẩm chính: (Sgk)
II. Văn bản:
1- Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938 
2- Bố cục:
- Đoạn 1: (Từ đầu --> "Về phía làng"): Cái buồn của buổi chiều quê thấm đượm vào tâm hồn Liên
- Đoạn 2: (Tiếp -->"Của họ"): Tâm trạng buồn của liên lúc trời tối hẳn
- Đoạn 3: (Còn lại): Nỗi mong đợ hồi hộp chuyến tàu đêm của 2 chị em
3- Đọc hiểu văn bản.
a. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn. 
- Cảnh ngày tàn: Tiếng trống, phương đông đỏ rực, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve... bóng tối bắt đầu tràn ngập trong con mắt Liên --> cái thời khắc của ngày tàn từ xa xưa đã trở thành biểu tượng của nỗi buồn. Tâm trạng của Liên cũng cất lên từ không gian, thời gian ấy "Liên không ... ngày tàn"
- Cảnh chợ tàn: Vắng tanh, im lặng, trên đất chỉ còn rác rưởi, mấy người bán hàng về muộn, mấy đứa trẻ nhặt nhạnh, mùi ẩm mốc quen thuộc, mùi riêng của quê hương... Liên thương bọn trẻ và cảm nhận rõ ràng thời khắc của ngày tàn --> ta bắt gặp trong Liên một tình yêu thương đượm buồn. Thương người cũng chính là thương, xót xa cho chính mình "chị ... nó"
- Cảnh kiếp người tàn tạ: Vợ chồng bác sẩm, mẹ con chị Tý, bà cụ Thi điên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo, bác Siêu, và chính cả hai chị em Liên...Thân phận tàn tạ đang héo mòn, con người hoà lẫn cùng bóng tối như những cái bóng vật vờ lay lắt, mong manh đang trôi theo thời gian.
- Cuộc sống: cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện. Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.
V. Củng cố, dặn dò
1 - Củng cố: GV hệ thống kiến thức tiết học
2 - Dặn dò: 
 - Về học bài + Tóm tắt tác phẩm khoảng 15 dòng.
 - Soạn: Hai đứa trẻ.
DUYỆT
Ngày tháng năm 2015
NGƯỜI SOẠN
Nguyễn Thị Thanh Mai
Tiết 30 (Đọc văn)
HAI ĐỨA TRẺ (T2)
 ( Thạch Lam ).
I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh nắm được
1. Kiến thức:
 - Giới thiệu một phong cách truyện ngắn độc đáo- truyện không có truyện.
 - Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.
 - Bước đầu làm quen với phương pháp phân tích tác phẩm dưới góc độ biểu tượng NT.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
 - Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ: Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
 - GV: SGK, Thiết kế bài giảng, TLTK.
 - HS: Sgk + Soạn bài
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV tổ chức dạy học theo cách kết hợp các hình thức: Nêu vấn đề, đọc - hiểu, phân tích, thuyết trình, thảo luận, tích hợp KT liên môn
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Phong cách nghệ thuật của Thạch Lam. Tóm tắt truyện Hai đứa trẻ.
3. Giảng bài mới: Vào bài: (...)
Hoạt động của GV v à HS
Yêu cầu cần đạt
- Nhóm 1: Tìm chi tiết nói về bóng tối. Biểu tượng bóng tối gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?
- Nhóm 2: Em hãy cho biết nhịp sống của người dân ở phố huyện? Lấy dẫn chứng minh họa?
- Nhóm 3: Ngọn đèn dầu được lặp bao nhiêu lần? Dẫn chứng? 
- Nhóm 4: Ý nghĩa biểu tượng của ngọn đèn dầu trong tác phẩm?
- GV: Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện?
- GV Tại sao đêm nào chị em Liên cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao? 
- GV: Theo em, Liên là người như thế nào?
- GV: Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì? 
- HS đọc ghi nhớ SGK.
- GV: Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?
b. Cảnh phố huyện lúc đêm khuya:.
*Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.
- Bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối, một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.
- Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.
+ Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước cách mạng tháng Tám nói chung.
+ Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của một kiếp người.
* Nhiệp sống của những người dân:
- Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.
- Đêm về bác phở Siêu xuất hiện.
- Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn.
- Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua rượu uống. 
- Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu.
à lặp đi lă

File đính kèm:

  • docTIET52.doc