Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 1-7 - Năm học 2015-201

2) Thái độ của tác giả ntn khi bước vào cung?

 (nhóm 2 )

Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng lạc để củng cố quyền uy , xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tình cảnh của đất nước.

3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với các lương y khác?

 ( nhóm 3 )

Hs đọc lại đoạn 3 và gv đưa ra câu hỏi hs trả lời gv nhận xét chốt ý:

1. tác giả kể và tả về thâm cung với những chi tiết nào?Qua đó ta thấy chúa Trịnh đã thể hiện cuộc sống vương giả ntn?

Câu hỏi THMT:

Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ ntn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người?

 

doc27 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 1-7 - Năm học 2015-201, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 giả
GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk
Câu hỏi:
1) Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội dung nào?tóm tắt những nội dung đó?
 * Định hướng câu trả lời:
 - Vài nét về tác giả 
 - Tác phẩm “TKKS”
 - Thể kí sự
2) Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác?
(hs trả lời cá nhân gv nhận xét chốt ý)
Thao tác 2: Tiềm hiểu tác phẩm “TKKS”
Câu hỏi: 
1) Em hiểu như thế nào về tác phẩm “TKKS” ? 
GV hướng dẫn:
 - Xuất xứ tác phẩm
 - Nội dung đoạn trích.
2) Đọc - hiểu văn bản:ựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích ?
 (hs trả lời cá nhân)
3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần?
 (hs suy nghĩ trả lời gv nhận xét chốt ý)
Thao tác 3. Tiềm hiểu thể loại tác phẩm:
 Em hiểu như thế nào về thể kí sự?
 (hs trả lời cá nhân) 
Hoạt động 2. gv hướng dẫn hs đọc hiểu đoạn trích
GV yêu cầu hs đọc đoạn trích.
 Thao tác 1: Hướng dẫn tiềm hiểu mục 1:
Câu hỏi:
1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh bên ngoàicung ? Chi tiết nào miêu tả điều đó?
2) Tác giả có những suy nghĩ ntn khi lần đàu tiên thấy được những quang cảnh ấy?
 (hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý)
* GV giảng:
Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa nay mới biết phủ chúa.
Quang cảnh đó càng được rỏ nét hơn khi đươc dẫn vào cung.
GV cho hs đọc nhẫm lại đoạn trích và đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý.
 1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào cung? Những chi tiết nào được quan sát kĩ nhất?
 ( nhóm 1)
GV giảng:
Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cuối đầu đi “ và cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”.
2) Thái độ của tác giả ntn khi bước vào cung?
 (nhóm 2 )
Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng lạc để củng cố quyền uy , xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tình cảnh của đất nước.
3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với các lương y khác?
 ( nhóm 3 )
Hs đọc lại đoạn 3 và gv đưa ra câu hỏi hs trả lời gv nhận xét chốt ý:
1. tác giả kể và tả về thâm cung với những chi tiết nào?Qua đó ta thấy chúa Trịnh đã thể hiện cuộc sống vương giả ntn?
Câu hỏi THMT:
Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ ntn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người?
2) Qua lời kể và tả, ta thấy tác giả đã rơi vào thế bị động ntn?
GV giảng:
 Chi tiết thế tử khen ông này lạy khéo là chi tiết rất đắt, vì nó vừa chân thực vừa hài hước kín đáo. Nó không chỉ tả cảnh sinh hoạt giàu sang của phủ chú mà còn nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, cháu trời và thân phận nhỏ nhoi, thấp bé của người thầy thuốc và thái độ kín đáo khách quan của người kể.
Mối quan hệ vua – tôi làm cho mối quan hệ giữa người ban ơn ( người chữa bệnh) và người hàm ơn ( con bệnh ) trở nên vô nghĩa bất bình đẳng.
HS đọc đoạn cuối, gv giải thích các từ khó và đưa ra câu hỏi:
1) Cách chuẩn bệnh của Lê Hữu Trác cùng những biến tâm tư của ông khi kê đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này ?
 ( hs thảo luận trả lời gv nhận xét)
GV giảng:
Ông cũng muốn kết hợp việc nâng cao thể lực đồng thời với trị bệnh nhưng ông nghĩ nếu chữa lành quá sớm thì chúa sẽ khen và giữ lại làm quan, điều này ông không muốn. Trong ông có một mâu thuẫn phải trung với chúa nhưng phải tránh việc chúa bắt làm quan nên ông chọn phương sách bồi dưỡng sức khỏe.
2) Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ?
-Hs suy nghĩ ,trả lời .
-Gv nhận xét ,tổng hợp:
 Qua đoạn trích ,Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
- HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện trình bày .
- GV tổng hợp :
Hoạt động 4: GV hướng dẫn hs tổng kết:
Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của đoạn trích?
I. Tim hiểu chung:
 1. Tác gia:
 Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng Lãn Ông
 - Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nữa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
 2. Tác phẩm “TKKS” và đoạn trích “VPCT”:
 a. Tác phẩm “TKKS”:
 - TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh”
 - Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa.
 b. Về đoạn trích “VPCT”:
 * Nội dung:
 Sgk
 * Bố cục: 
3. Thể loại:
Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh.
II. Đọc - hiểu văn bản:
 1.Tác giả kể chuyện được vua cho đem cáng đến đón vào cung chữ bệnh:
- Cảnh bên ngoài: 
 + Mấy lần cửa, theo đường bên trái dành cho người ngoài cung.
 + Tác giả thấy đâu đâu cũng cây cối “um tùm”, tiếng chim ríu rít, hoa đua thắm, mùi hương thoang thoảng, hành lang nối nhau liên tiếp, lời truyền báo rộn ràng, người qua lại như mắc cửi
→ Quang cảnh phủ chúa Trịnh cực kì xa hoa tráng lệ nhằm khẳng định quyền uy tột cùng của nhà chúa trong khi đó dân tình trong nước đang chịu nhiều khổ cực vì đói rét, vì chiến tranh. 
2. Tác giả kể và tả những điều mắt thấy tai nghe khi được dẫn vào cung:
- Tác giả đi qua mấy lần cửa đến một cái điếm, ở đó “ có những cây lạ lùng và những hòn đá lì lạ”
 “ cột và bao lơn lượn vòng”
- Vượt qua một cái cửa lớn, bị chặn lại vì tác giả ăn mặc có vẻ lạ lùng”
- Qua một đại đường rồi đến một gác tía, qua một cửa nửa tác giả quan sát kĩ “ nhà lớn thật cao và rộng, hai bên hai cái kiệu trên sập mắc một cái võng điều”
=> Tác giả đã bị ngợp , bị động trước cảnh uy nghi cẩn mật quá mức tưởng tượng.
- Thái độ của tác giả: tự coi mình là “quê mùa” → khiêm tốn thân mật với các lương y. Đó là nét nhân cách của ông.
3. Tác giả kể và tả việc đi sâu vào nội cung và khám bệnh cho thế tử:
- Cảnh thâm cung: trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ.
- Thủ tục rườm rà, nhiêu khê: bữa ăn sáng của tác giả ở điếm hậu mã, cảnh mọi người chầu chực hầu thế tử, cảnh chuẩn bệnh kê đơn, phải lạy chào bốn lạy, lại được khen một câu : “ Ông này lạy khéo”
→ Nội cung là một cảnh vàng son, nhưng tù hãm, thiếu không khí, ngột ngạt, cuộc sống thế tử như “ con chim non nhốt trong lồng son”.
4. Tác giả nhận định bệnh và đề ra phương án chữa bệnh:
- Bồi dưỡng thể lực, thể lực tốt sẽ đuổi được bệnh ( Quan điểm này xuất phát từ cuộc sống của thế tửi và các biểu hiện bên ngoài của bệnh)
- Phương sách hòa hoãn, kéo dài thời gian chữa bệnh để ông có thể về lại quê nhà.
=> Đó là người thày thuốc giỏi ,giàu kinh nghiệm ,có lương tâm ,có y đức,
=> Một nhân cách cao đẹp ,khinh thường lợi danh,quyền quí, quan điểm sống thanh đạm ,trong sạch.
5. Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
+ Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép trung thực ,tả cảnh sinh động 
+ Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc chi
tiết đặc sắc .
+ Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm .
IV. Tổng kết:
Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” phản ảnh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi quyền quý của tác giả.
 3. Củng cố:
 - Hệ thống hóa kiến thức 
 - Hs trả lời câu hỏi sau:
 Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân?
 4. Dặn dò:
 Học bài cũ 
 Soạn bài mới.
 Tiết 3: 
 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
 A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.
 3. Thái độ:
- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.
B. Chuẩn bị bài học:
 1. Giáo viên:
 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:
 - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
 - Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
 1.2. Phương tiện:
 Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh:
 Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.
 C. Hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ.
 3.Giới thiệu bài mới. 
 Các nhà khoa học cho rằng “ sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ “, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tiềm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân “.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động1: Hướng dẫn hs hình thành khái niệm về ngôn ngữ chung:
 Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi:
1) Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất?
 Dự kiến câu trả lời của hs
- Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật, nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ.
Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 
2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH?
- Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói.
3) Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội?
 ( hs suy nghĩ trả lời)
4) Vậy tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn?
 (hs thảo luận trả lời )
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân.
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.
1) Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? 
Hoạt động nhóm.
GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói.
- Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai?
2) Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ? 
GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ sgk 
Hoạt động 3.
GV định hướng HS làm bài tập.
Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm
Bài tập 3. GV cho hs tìm ví dụ
I. Tìm hiểu bài:
 1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội:
* Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. 
- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.
a.Tính chung của ngôn ngữ.
- Bao gồm: 
+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )
+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).
+ Các tiếng (âm tiết ).
+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
b. Qui tắc chung, phương thức chung.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.
 Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.
2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân:
- Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương 
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ
- Việc tạo ra những từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. 
 Phong cách ngôn ngữ cá nhân. 
3. GHI NHỚ (sgk)
II. Luyện tập.
 Bài tập 1
- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến. 
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. 
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Bài tập 3.
Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều:
Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Làm bài tập còn lại - bài tập 3.
- Soạn bài theo phân phối chương trình
 Tiết 4.
BÀI VIẾT SỐ 1
( Nghị luận xã hội)
 A. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
 - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II lớp 10.
 - Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận xã hội để viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh phổ t hông.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện và nâng cao nâng cao khả năng làm một bài văn nghị luận.
 3. Thái độ:
 Thái độ trung thực và nghiêm túc khi làm bài.
 B. Chuẩn bị bài học:
 1. Giáo viên:
 1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học
 - GV đọc và chép đề lên bảng.
 - Yêu cầu các em nghiêm túc thực hiện nội qui tiết học. 
 1.2. Phương tiện:
 Sgk. Giáo án, đề bài.
 2. Học sinh:
 Chủ động tìm hiểu các dạng đề trong sách giáo khoa.
 C. Hoạt động và dạy học:
 1. Ổn định tổ chức.
 3.Giới thiệu bài mới. 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt.
GV đọc và chép đề lên bảng.
Đề bài.
Nhân dân ta thường khuyên nhau:
“ Ai ơi giữ chí cho bền 
Dù ai xoay hướng chuyển nền mặt ai”.
Ý kiến của anh (chị) về câu tục ngữ trên.
I. Yêu cầu về kĩ năng.
1. Đọc kĩ đề bài , xác định nội dung yêu cầu.
2. Lập dàn ý đại cương.
3. Biết vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng viết văn nghị luận để làm bài cho tốt.
4. Văn rõ ràng, ngắn gọn, trong sáng. Diễn đạt lưu loát, các ý lôgíc.
II. Yêu cầu về kiến thức.
- Hiểu và giải thích được nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ ? 
- Khẳng định câu tục ngữ trên là đúng hay sai.
- Mở rộng nâng cao vấn đề.
III. Thang điểm.
- Điểm 9-10: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 7-8: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 5-6: Đáp ứng 1/2 yêu cầu trên, bài viết còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả.
- Điểm 3-4: Đáp ứng được 1-2 nội dung yêu cầu trên. Bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
4. Dặn dò.
- Làm bài nghiêm túc. Đọc kĩ bài viết trước khi nộp.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
 Tiết 5. 
TỰ TÌNH
 - Hồ Xuân Hương –
A. Mục tiêu bài học.
 1. Kiến thức:- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hỗ Xuân Hương.
 2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Phân tích bình giảng bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
 3. Thái độ:
Trân trong, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xó hội xưa.
 B. Chuẩn bị bài học:
 1. Giáo viên:
 1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm:
 - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
 - Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
 1.2. Phương tiện:
 - SGK, SGV ngữ văn 11.
 - Giáo án.
 2. Học sinh:
Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv.
 C. Hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ. 
 3. Giới thiệu bài mới.
Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói vè thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát
Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả.
GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn sgk và đua ra câu hỏi hs trả lời gv nhận xét, chốt ý.
1) Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?
Định hướng câu trả lời củ hs:
- Hồ Xuân Hương (?-?)
- Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội.
- Là một người phụ nữ có tài nhưng cuộc đời và tình duyên gặp nhiều ngang trái.
Thao tác 2: Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác.
Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác và xuất xứ bài thơ “tự tình II”? 
Hoạt động 2.
GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại. 
1)Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu?
 Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2?
 ( Hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý)
Xót xa về mình trơ trọi trong đêm khuya, nhà thơ tìm đến nguồn vui với trăng, với rượu.
GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời:
Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ ?
- Vầng trăng - xế - khuyết - chưa tròn: Yếu tố vi lượng à chẳng bao giờ viên mãn .
Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Hương vị của rượu để lại vị đắng chát, hương vị của tình để lại phận hẩm duyên ôi.
Chạnh nhớ Kiều:
 Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Nhưng tính cách của Hồ Xuân Hương không khuất phục, cam chịu số phận như những người phụ nữ khác mà cố vươn lên.
1) Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào?
 GV gợi ý:
+ Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào?
+ tại sao khi nhìn xuongs đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá?
 ( hs thảo luận trả lời, gv nhận xét chốt ý)
GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối.
Câu hỏi:
Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào? Giải thích nghĩa của hai "xuân" và hai từ "lại" trong câu thơ ?
+ Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả )
+ Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời )
+ Lại(1): Thêm lần nữa.
+ Lại(2): Trở lại.
Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( Ăng ghen).
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần có cũng không/ ..
Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý)
Hoạt động 4.
HS đọc ghi nhớ SGK.
Rút ra nội dung ý nghĩa của bài thơ của bài thơ.
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả:
- HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh.
- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
 2. Sự nghiệp sáng tác:
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm.
→ được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
- Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
II. Đọc – hiểu:
 1. Hai câu đề:
- Thời gian : đêm khuya
- Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian “ tiếng trống canh dồn “
→ Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương.
Nghệ thuật đối lập:
 Cái hồng nhan >< nước non.
 Cái – hồng nhan, từ “ trơ”
à Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.
à Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.
=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.
 2. Hai câu thực:
- “ say lại tỉnh 

File đính kèm:

  • docGiao_an_ngu_van_11_ca_nam_chuan_kien_thuc_moi.doc
Giáo án liên quan