Giáo án Ngữ văn 11 - Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) - Lê Duy Tân

 Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh:

+ Điệp từ nắng lột tả, nhấn mạnh đúng đặc điểm của cái nắng miền Trung: nắng nhiều, nắng dữ, nắng gay gắt.

+ Nắng mới lên => Chữ “mới” giúp tô đậm sự trong trẻo, tinh khiết của ánh nắng đầu tiên.

+ Nắng hàng cau => Ánh nắng chiếu vào thân cau đổ bóng xuống khu vườn, là ánh nắng thanh tân, tinh khôi nhất.

+ Mướt: ánh lên sự mượt mà, bóng bẩy đầy xuân sắc và nhựa sống của khu vườn Vĩ Dạ.

+ Vườn ai: đại từ phiếm chỉ thể hiện sự ngạc nhiên về vẻ đẹp khu vườn.

+ Xanh như ngọc: biện pháp so sánh, gợi một màu xanh tinh khiết trong trẻo.

 Thôn Vĩ hiện lên thật tươi đẹp và tràn đầy sức sống với những hình ảnh đặc trưng nhất.

 

docx10 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 4235 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 - Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) - Lê Duy Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH 	 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
TRƯỜNG THTH ĐHSP TP.HCM	 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc	
GIÁO ÁN 
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
(Hàn Mặc Tử)
MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Giúp học sinh:
Kiến thức
Hiểu được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình vô vọng.
Cảm nhận được tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
Hiểu được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình.
Phân tích điểm độc đáo làm nên phong cách thơ Hàn Mặc Tử.
Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc diễn cảm thơ.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng cảm thụ, phân tích thơ trữ tình.
Thái độ:
Yêu thiên nhiên và biết trân trọng cuộc sống.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Tranh ảnh về nhà thơ Hàn Mặc Tử và thôn Vĩ Dạ.
Sơ đồ tư duy.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp đọc văn.
Phương pháp vấn đáp – gợi mở.
Phương pháp giảng bình.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
Kiểm tra bài cũ: 
Câu 1: Vì sao nói Tràng giang là bài thơ thể hiện nỗi sầu không gian, nỗi sầu sầu vũ trụ, nỗi sầu vạn kỉ, và là bài thơ tiêu biểu nhất của Huy Cận trước CM tháng Tám ?
Câu 2: Cảm xúc của em như thế nào sau khi học bài thơ Tràng Giang của Huy Cận ?
Giới thiệu bài mới:
Dựa vào câu trả lời số 2 của HS khi kiểm tra bài cũ dẫn dắt vào bài mới. 
Sau khi học bài thơ Tràng giang chúng ta đã được cảm nhận về nỗi sầu vũ trụ, nỗi sầu không gian của Huy Cận. Bây giờ cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về một nỗi sầu khác của một hồn thơ Mới – một hồn thơ đã đi vào lòng bạn đọc với mối tình nơi vườn Vĩ Dạ nhỏ nhắn xinh xinh ở ngoại vi thành phố Huế mơ mộng, đó là mối tình đậm giữa chàng thi sĩ Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc.
HOẠT ĐỘNG 
CỦA GIÁO VIÊN
HĐ CỦA HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
TÌM HIỂU PHẦN TIỂU DẪN
HĐ1.Tìm hiểu chung
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn và tóm tắt nét chính về tác giả 
GV hỏi: Các em hãy cho biết một số tác phẩm tiêu biểu của Hàn Mặc Tử ?
GV trình bày thêm một số ý để HS hiểu rõ về hồn thơ của Hàn Mặc Tử và hình ảnh trăng xuất hiện trong thơ ông. 
GV yêu cầu HS trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
GV hỏi: Các em hãy chia bố cục và trình bày nội dung chính theo bố cục đã chia ?
HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời theo bài chuẩn bị ở nhà.
HS đọc tiểu dẫn và trả lời.
HS nghe và ghi bài vào tập.
HS trả lời
Tác giả
Cuộc đời
Tên thật là Nguyễn Trọng Trí sinh năm 1912 – 1940 trong một gia đình công chức nghèo ở Quảng Bình. 
Làm công chức tại Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo nhưng do mắc bệnh phong, năm 1936 nhà thơ về ở hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.
Sự nghiệp văn học
Hàn Mặc Tử làm làm thơ năm 14, 15 tuổi, các bút danh khác: Lệ Thanh, Phong Trần; năm 1936 xuất bản tập Gái quê, (1938) Thơ điên, Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (Kịch thơ – 1939) Quần tiên hội (Kịch thơ), Chơi giữa mùa trăng (Thơ văn xuôi – 1940)
Thế giới thơ Hàn Mặc Tử thường được chia làm hai phần đối lập nhau:
+ Những vần thơ “điên loạn” với hai hình tượng chính là hồn và trăng. (Hồn là ai).
+ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp lạ thường (Đây thôn Vỹ Dạ, Mùa xuân chín).
Tác phẩm
Xuất xứ: được rút từ tập Thơ Điên (1938 – về sau đổi thành Đau thương).
Hoàn cảnh ra đời: bài thơ được khởi hứng từ bức bưu ảnh mà Hoàng Cúc – người tình trong mộng của nhà thơ – gửi tặng.
Bố cục bài thơ: Bố cục bài thơ gồm ba đoạn – Ba khổ thơ:
+ Khổ 1: Bức tranh Vĩ Dạ lúc bình minh.
+ Khổ 2: Bức tranh Vĩ Dạ trong trăng.
+ Khổ 3: Bức tranh tâm cảnh.
TÌM HIỂU VĂN BẢN
Khổ 1: Bức tranh Vỹ Dạ lúc bình minh.
GV đọc mẫu và hướng dẫn HS cách đọc: đọc chậm rãi, thiết tha, tươi vui ở khổ 1, trậm buồn, da diết ở khổ 2, 3.
GV yêu cầu một HS đọc lại bài thơ.
GV gợi mở giúp HS tìm hiểu cái hay, cái độc đáo của câu thơ mở đầu: Mở đầu bài thơ là một câu hỏi, vậy em hãy cho biết đây là câu hỏi của ai ? Giọng điệu và ý nghĩa của lời hỏi như thế nào ?
Bức tranh thiên nhiên, con người thôn Vĩ hiện lên như thế nào trong hai câu thơ tiếp theo (về cảnh sắc, thời gian) ?
Em có nhận xét gì về bức tranh thôn Vĩ hiện lên trong tưởng tượng của tác giả ?
Có ý kiến cho rằng mặt chữ điền là của đàn ông, nhưng cũng có thể là của phụ nữ ? Cách hiểu của em như thế nào ?
GV giúp HS cảm nhận được tâm trạng của nhà thơ: Qua bức tranh về Vĩ Dạ, em có thể hình dung gì về tâm trạng của tác giả ?
HS lắng nghe.
HS đọc lại bài thơ.
HS suy nghĩ và trả lời.
HS trả lời.
HS nêu nhận xét của mình.
HS trình bày cảm nhận về tâm trạng tác giả.
Câu hỏi mở đầu: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”
Từ ngữ: cách nói “về chơi”: 
+ Nếu thay bằng từ “thăm”: câu thơ trở trang trọng, gợi sự xa cách.
+ “Về chơi”: cách nói thân mật, thể hiện tình cảm gắn bó tha thiết của tác giả với con người thôn Vỹ.
Thanh điệu: 7 thành bằng và một thanh trắc (Vỹ) làm nhấn mạnh hình ảnh thôn Vỹ:
+ Vừa là lời trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ (mà tác giả tưởng tượng ra).
+ Vừa là lời tự vấn sao không về Vĩ Dạ của nhà thơ.
Sử dụng câu hỏi tu từ như một bút pháp nghệ thuật để nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc.
Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh:
+ Điệp từ nắng lột tả, nhấn mạnh đúng đặc điểm của cái nắng miền Trung: nắng nhiều, nắng dữ, nắng gay gắt.
+ Nắng mới lên => Chữ “mới” giúp tô đậm sự trong trẻo, tinh khiết của ánh nắng đầu tiên.
+ Nắng hàng cau => Ánh nắng chiếu vào thân cau đổ bóng xuống khu vườn, là ánh nắng thanh tân, tinh khôi nhất.
+ Mướt: ánh lên sự mượt mà, bóng bẩy đầy xuân sắc và nhựa sống của khu vườn Vĩ Dạ.
+ Vườn ai: đại từ phiếm chỉ thể hiện sự ngạc nhiên về vẻ đẹp khu vườn.
+ Xanh như ngọc: biện pháp so sánh, gợi một màu xanh tinh khiết trong trẻo.
Thôn Vĩ hiện lên thật tươi đẹp và tràn đầy sức sống với những hình ảnh đặc trưng nhất.
Hình ảnh người thôn Vĩ:
+ Lá trúc: gợi sự mảnh mai thanh tú.
+ Mặt chữ điền: hình ảnh cách điệu hóa không chỉ rõ khuôn mặt của ai nhưng thể hiện khuôn mặt đẹp, phúc hậu.
+ Lá trúc che ngang: gợi vẻ đẹp kín đáo dịu dàng, duyên dáng, thấp thoáng ẩn hiện.
Hình ảnh thơ được miêu tả theo hướng cách điệu hóa.
Qua khổ 1 cảnh thôn Vỹ hiện lên như một bức tranh có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo qua sự hồi tưởng của tác giả. Đồng thời thể hiện niềm hy vọng và tình cảm gắn bó của nhà thơ với người thôn Vỹ.
Khổ 2: Bức tranh Vỹ Dạ trong trăng.
GV hỏi: Em hãy nêu cảm nhận chung về bức tranh sông nước trong khổ thơ thứ hai ?
GV hỏi: em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên xứ Huế trong hai câu thơ ? Phân tích cái hay cái độc đáo trong bút pháp thể hiện của tác giả ?
GV hỏi: Em hãy cho biết tác dụng của đại từ “ai” trong khổ thơ thứ hai ?
GV hỏi: Em hãy cho biết thiên nhiên xứ Huế hiện lên như thế nào trong tưởng tượng của thi nhân ?
Hình ảnh trăng trong thơ Hàn Mặc Tử:
 + Hình ảnh trăng xuất hiện trong thơ Hàn Mặc Tử với tầng số rất cao và biến hóa kỳ ảo vô cùng, có khi nắm bắt được, có khi vô hình mông lung trong cõi phi tưởng, có khi trong sáng hồn nhiên yêu kiều và có khi mê hoặc điên dại đến kinh hoàng.
+ Hình ảnh trăng như một bám víu duy nhất, một tri âm, một cứu tinh cứu chuộc cho hồn thơ đau thương của Hàn Mặc Tử.
HS suy nghĩ và trả lời.
HS dựa vào SGK và bài đã chuẩn bị để trả lời.
HS phân tích.
HS phân tích bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ 2.
Cảm nhận chung: đó là một bức tranh về xứ Huế mơ mộng, bình yên nhưng đượm nét buồn với sự chia xa của mây gió và cảnh vật.
Hai câu thơ đầu:
Gió theo lối gió, mây đường mây: điệp từ gió – mây, kết hợp cách ngắt nhịp 4/3 => trái quy luật tự nhiên, gợi sự chia lìa đầy ám ảnh bao trùm lên cả cảnh vật.
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay: Nghệ thuật nhân hóa càng làm tăng không khí đìu hiu.
Nhịp điệu chậm rãi gợi một không gian có chuyển động nhưng mệt mỏi ảm đạm, nhuốm màu chia lìa, sự sống yếu ớt.
Hai câu tiếp theo:
Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi sự mờ hồ bất định. “Thuyền ai” gợi sự buâng khuâng, vừa quen vừa lạ.
Hình ảnh “bến sông trăng”: là bến bờ hạnh phúc, ảo hóa hình ảnh con thuyền vốn có thực trở nên mộng tưởng, nó đậu trên bến sông trăng để chở trăng về một nơi nào đó.
“Thuyền, bến, trăng”: là biểu tượng cho hạnh phúc lứa đôi, thuyền chở trăng là thuyền chở tình yêu, bến sông trăng là bến hạnh phúc.
Có chở trăng về kịp tối nay ? => câu hỏi tu từ thể hiện chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi mòn tình yêu.
Kịp tối nay: sự vội vã, một buổi tối thật buồn và cô đơn thể hiện tâm trạng boăn khoăn, lo lắng nhưng cũng đầy khát khao của tác giả.
Khổ thơ có sự chuyển đổi, hình ảnh thơ được sáng tạo mới mẻ, độc đáo, khiến cho cảnh vật từ thực dần chuyển vào hư ảo. Cả không gian nhuốm màu trăng nhưng thấm đượm nỗi buồn, hình ảnh trăng xuất hiện như một người bạn để nhà thơ tâm sự và xoa dịu nỗi xót xa trong lòng thi nhân.
Khổ 3: Bức tranh tâm cảnh
GV hỏi: Cảnh tượng được miêu tả trong khổ thơ thứ 3 có gì đặc biệt ?
+ Khách đường xa là ai ? Và sự lặp lại hình ảnh này có ý nghĩa gì ?
+ Áo em là áo của ai? 
+ Trắng quá nhìn không ra; sương khói mờ nhân ảnh cho ta biết điều gì về cảnh vật và con người ?
+ Câu hỏi tu từ cuối bài cho ta biết điều gì ? (phân tích đại từ “ai”)
GV hỏi: Từ những hình ảnh trên em có cảm nhận gì về tâm trạng của tác giả ?
HS trả lời câu hỏi. 
HS nhận xét về tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ thứ 3.
Cảnh, người trong mộng (mơ). Thiên nhiên nhường chỗ cho sự xuất hiện của con người.
Điệp ngữ khách đường xa với cách ngắt nhịp 1/3/3 gợi nên sự xa xôi, cách trở. Có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi và chỉ có trong mơ mà thôi.
Áo em: là áo của người con gái xứ Huế.
Trắng màu trắng là màu sắc tượng trưng, gợi vẻ đẹp thanh khiết nhưng mờ ảo, mông lung, cái đẹp xa xôi dần chìm vào hư ảo. 
Sương khói:
+ Hình ảnh thực: đặc trưng của thiên nhiên xứ Huế.
+ Tượng trưng: gợi sự xa xôi cách trở không chỉ về hoàn cảnh mà còn cả lòng người.
Ai biết tình ai có đậm đà ? => đại từ phiếm chỉ “ai” được lặp lại hai lần như một cái tôi phân li bất định vừa chỉ nhà thơ vừa chỉ con người xứ Huế: 
+ Nhà thơ làm sao biết được tình người xứ Huế có đậm đà hay không ?
+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm đậm đà của nhà thơ đối với người xứ Huế ?
Bằng cách sử dụng câu hỏi tu từ và những hình ảnh độc đáo, khổ thơ 3 hiện lên như một bức tranh tâm cảnh đầy cô đơn, hoài nghi của một tâm hồn thiết tha gắn bó với đời, thiết tha sống đến khắc khoải.
TỔNG KẾT (Sơ đồ tư duy)
GV hỏi: Từ việc phân tích em hãy khái quát nội dung chính của bài thơ ?
GV hỏi: Em hãy khái quát những nghệ thuật chính của bài thơ?
HS trả lời câu theo sự chuẩn bị bài.
HS quan sát sơ đồ tư duy (GV phát) và khắc ghi kiến thức bài học.
Nội dung:
Bài thơ là một bức tranh đẹp và là sự thể hiện tình cảm yêu mến đối với cảnh sắc thiên nhiên, con người xứ Huế.
Là tiếng lòng, nỗi buồn sâu kín, và niềm khát khao hạnh phúc của nhà thơ.
Nghệ thuật:
Hình ảnh: đẹp, độc đáo, gần gũi với người đọc nhất là con người xứ Huế.
Câu hỏi tu từ, biện pháp nhân hóa mang giá trị nghệ thuật cao.
Bút pháp đan xen giữa tả thực, tượng trưng
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05/2/2015
Giáo viên hướng dẫn 	Sinh viên RLNVSP
 (Kí và ghi rõ họ tên)	 	 (Kí và ghi rõ họ tên)
 Lê Duy Tân	Hồ Thị Kiều Trinh

File đính kèm:

  • docxTuan_23_Day_thon_Vi_Da.docx