Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 75: Thực hành phép tu từ: Phép điệp và phép đối - Năm học 2015-2016 - Đào Thị Phượng

GV: Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên hay không?

GV: Ở ngữ liệu (2) việc lặp từ có phải phép điệp tu từ không?

HS: phát hiện, trả lời.

GV đưa ra ngôn liệu giúp học sinh nhận diện phép đối.

GV: dựa vào kiến thức đã được học, nêu khái niệm phép đối?

HS: suy nghĩ, trả lời.

 

docx9 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 75: Thực hành phép tu từ: Phép điệp và phép đối - Năm học 2015-2016 - Đào Thị Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 19.02.2016
Ngày giảng: 22.02.2016
GV hướng dẫn: Ngô Thị Liên.
Giáo sinh thực hiện: Đào Thị Phượng
Tiết 75: 
	THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: 
PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
Mục đích yêu cầu.
Kiến thức.
Giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt.
Kĩ năng.
có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên và có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi cần thiết.
Thái độ.
Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để từ đó yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Năng lực.
Hợp tác, giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt.
Chuẩn bị.
Phương pháp.
Phân tích ngôn ngữ, thông báo giải thích, giao tiếp tiếng Việt.
Phương tiện.
Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 1 tập 2.
Hình thức.
Học theo lớp, học theo nhóm.
Tiến trình bài học.
Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ.
Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm phép điệp đã học ở THCS?
HS: suy nghĩ, trả lời.
GV nhắc lại kiến thức, nhấn mạnh về phân loại và tác dụng của phép điệp? Lấy thêm ví dụ? 
Điệp vần: là biện pháp tu từ ngữ âm trong đó người viết tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau.
“Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời”.
Điệp từ:
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ Quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
 (Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
Điệp phụ âm đầu: là phép tu từ ngữ âm mà người viết tạo ra những sự trùng lặp phụ âm đầu, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Làn ao long lánh bóng trăng loe”
Điệp liên tiếp:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”
Điệp vòng: là dạng điệp ngữ có giá trị tu từ lớn, chữ cuối câu trước được láy lại thành chữ đầu câu sau và cứ thế làm cho câu văn câu thơ liền như đợt song.
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”
GV lưu ý phân biệt điệp từ và lặp từ?
Phép điệp có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu ý nghĩa, mở rộng ý, gây ấn tượng mạnh, có sức gợi hình, gợi cảm xúc.
Phép lặp: làm rõ ý cho câu thơ, nhấn mạnh một ý nghĩa, một sắc thái biểu cảm nào đó, làm nổi bật những từ ngữ quan trọng.
GV: Nếu thay thế “nụ tầm xuân” bằng “hoa tầm xuân” hay “cây hoa này” câu thơ 
GV: Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên hay không?
GV: Ở ngữ liệu (2) việc lặp từ có phải phép điệp tu từ không?
HS: phát hiện, trả lời.
GV đưa ra ngôn liệu giúp học sinh nhận diện phép đối.
GV: dựa vào kiến thức đã được học, nêu khái niệm phép đối?
HS: suy nghĩ, trả lời.
GV: phân loại phép đối?
GV cho HS đọc ngữ liệu trong SGK và tổ chức hoạt động nhóm:
Nhóm 1: ngữ liệu 1.
Nhóm 2: Ngữ liệu 2
Nhóm 3: Ngữ liệu 3.
Nhóm 4: Ngữ liệu 4.
? phân tích các kiểu đối trong các ngữ liệu trên (vị trí đối, số thanh, từ loại, ý nghĩa)? 
HS thảo luận, trả lời.
GV nhận xét, bổ sung.
GV: Tìm ra các phép đối trong bài Hịch tướng sĩ, Đại cáo bình Ngô, Truyện Kiều và ột số bài thơ Đường luật?
HS phát hiện, trả lời.
GV: Đưa ra ngôn liệu yêu cầu học sinh phân tích phép đối trong ngôn liệu?
HS: Suy nghĩ, trả lời.
GV: Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì? Vì sao người ta không thể thay thế được những từ ngữ trong đó?
HS: Trả lời.
GV: Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền?
HS: Trả lời.
GV Hướng dẫn HS làm bài tập về nhà.
I.Luyện tập về phép điệp.
Ôn tập lí thuyết.
Khái niệm.
Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.
Tác dụng.
Nhấn mạnh ý nghĩa.
Dễ đọc dễ nhớ.
Tạo âm hưởng.
Phân loại.
Theo yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp vần, điệp câu, điệp phụ âm đầu,
Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, liên tiếp, điệp vòng,
Theo tính chất: điệp đơn giản, phức hợp.
Luyện tập.
Bài 1/124.
Ngữ liệu (1)
Nếu thay thế “nụ tầm xuân” bằng 
“ hoa tầm xuân” hay “cây hoa này” thì câu thơ sẽ có sự thay đổi: 
Về ý, hình ảnh: cơ sở liên tưởng bị mờ nhạt, ý câu thơ chỉ như tả một loài hoa. Việc lặp lại vừa có tác dụng nhấn mạnh, vừa làm nhịp thơ chững lại, thể hiện sự hụt hẫng của chàng trai.
Vần, nhịp: ba câu thơ đầu tuy không vần nhưng nhịp thơ vẫn hài hòa tạo nên nhạc điệu riêng do tác dụng cuả phép điệp.
Không thể thay thế được.
Tác dụng: nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng” của người con gái khi lấy chồng.
Không lặp lại thì so sánh đã rõ ý nhưng lặp lại thì tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Cô gái muốn khẳng định với chàng trai hoàn cảnh không thể thay đổi của mình.
Cách lặp này không giống với cách lặp “nụ tầm xuân”.
Ngữ liệu (2).
“Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
“Có công mài sắt, có ngày nên kim”
“bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo”.
Không phải phép điệp tu từ, chỉ có tác dụng làm rõ ý diễn đạt của câu.
Bài 2. 
Trong các ví dụ dưới đây, đâu là phép điệp?
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa
Thương em, thương em, thương biết mấy.
Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đáp án (2).
II.Luyện tập về phép đối.
Ôn lại lí thuyết.
Khái niệm.
Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở những vị trí cân xứng nhau để tạo nên những hiệu quả cân xứng nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong diễn đạt nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó.
Phân loại.
Đối thanh (thanh bằng, thanh trắc)
Đối nghĩa.
Đối từ loại: TT đối TT, DT đối DT, ĐT đối ĐT.
Ví dụ.
VD1: “Anh nắm bàn tay thon ấm áp
Em cười đôi mắt sáng long lanh”
 (Duyên quê – Thu Hà)
Các cặp đối thành phần câu:
Anh/em (DT/DT)
Bàn tay/đôi mắt (DT/DT).
Nắm/cười. (ĐT/ĐT).
Thon/ sáng (TT/TT).
Ấm áp/long lanh. (Trạng từ/trạng từ).
Thể hiện tình yêu đằm thắm không chút lả lơi.
VD2: “Thiếp trong cánh cửa, chàng ngoài chân mây”
 (Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
Các cặp đối:
Đối thanh: thiếp/chàng (T-B)
Đối từ loại: thiếp/chàng, cánh cửa/chân mây (DT/DT).
Trong/ngoài. (TrN/TrN). 
Luyện tập về phép đối.
Bài 1: 
Phân tích kiểu đối trong các ngữ liệu: 
Chim có tổ, người có tông.
Số tiếng: mỗi vế có 3 tiếng bằng nhau.
Về thanh: tổ/tông. (T-B).
Từ loại: Chim/người (DT/DT).
 Tổ/tông (DT/DT).
Đói cho sạch, rách cho thơm
Số tiếng: mỗi vế 3 tiếng.
Về thanh: sạch/ thơm (T-B).
Từ loại: đói/rách, sạch/thơm (TT/TT).
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Số tiếng: mỗi vế 6 tiếng.
Về thanh: chí /nền (T-B), nền/vững (B/T).
Về nghĩa: nên/vững (cùng trường).
Vị trí cân đối, có sự hài hòa về ý nghĩa.
Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng,
Hậu học văn: trừ thói cửa quyền. 
 Phép đối diễn ra giữa dòng trên và dòng dưới:
Số tiếng. 7/7
Từ loại: tiên/hậu, lễ/văn, trò/thói, tham nhũng/cửa quyền. (DT/DT), học/hành, diệt/trừ (ĐT/ĐT).
Về nghĩa: diệt, trừ, trò, thói, tham nhũng, cửa quyền: cùng trường nghĩa.
Sự sắp xếp hài hòa về mặt âm thanh, đối về ý nghĩa.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Đối về từ loại: khuôn trăng/nét ngài (DT/DT), đầy đặn/nở nang (TT/TT), hoa/ngọc (DT/DT), cười/thốt (ĐT/ĐT), mây/tuyết (DT/DT), thua/nhường (TT/TT), nước tóc/màu da (DT/DT).
Các từ đối nhau trong một câu thơ. (câu lục hoặc câu bát).
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
Phép đối giữa dòng trên và dòng dưới:
Từ loại: rắp/trót (ĐT/ĐT), mượn/đem (ĐT/ĐT), điền viên/thân thế (DT/DT), vui/hẹn (ĐT/ĐT), tuế nguyệt/tang bồng (DT/DT).
Tìm các phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du).
Hịch tướng sĩ: “trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa”, “ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm quên ngủ”,
Đại cáo bình Ngô: “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, vùi con đỏ xuống hầm tai vạ”, “độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội; Dơ bẩn thay, nước Đông Hà không rửa hết mùi”.
Truyện Kiều: “Tình trong như đã, mặt ngoài còn e”, “hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”.
Một số câu đối khác: “nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc; thương nhà mỏi miệng cái gia gia”, “ao sâu nước cả khôn chai cá, vườn rộng rào thưa khó đuổi gà”.
Bài 2:
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
Đối thanh: tật/lòng (T-B)
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Đối nghĩa: bán/mua, an hem/láng giềng, xa/gần.
Các vế đối có sự sắp xép, hài hòa, cân xứng, đối về ý nghĩa.
Phép đối trong tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, bài học về cuộc sống, xã hội, tự nhiên. Từ ngữ trong câu được chắt lọc, gọt dũa kĩ càng.
Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, các phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp vì thế nên dễ thuộc, dễ nhớ.
Bài 3: 
Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ:
Đối thanh: Siêng làm thì có, siêng học thì hay
Đối từ loại: 
Gần đây anh nắm cổ tay
 Khi xưa em trắng sau này thì đen
Đối nghĩa: chó treo mèo đậy.
Ra vế đối cùng bạn:
Tết đến, cả nhà vui như Tết
Xuân về, mọi nẻo vui như xuân.
Vợ cả, vợ hai, cả hai đều là vợ cả
Con cả, con hai, cả hai đều là con cả.
Củng cố, dặn dò.
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

File đính kèm:

  • docxthuc_hanh_phep_tu_tu_diep_va_doi.docx
Giáo án liên quan