Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản - Tiết 76: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trần Văn Huấn

Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả - tác phẩm.

1. Tác giả và dịch giả.

a. Tác giả.

GV: Hãy tóm tắt những nét cơ bản về tác giả Đặng Trần Côn?

GV bình: Đặng Trần Côn(?-?),sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Quê ở làng Nhân Mục,huyện Thanh Trì,nay là phường Nhân Chính,quận Thanh Xuân,Hà Nội.

Là người học rộng, nhớ nhiều, có tài thơ văn nhưng lận đận trên đường cử nghiệp. Ông đỗ hương cống (cử nhân) rồi thi hội nhưng không đậu. Ông đành nhận chức quan huấn đạo của một huyện rồi sau được cải bổ tri huyện huyện Thanh Oai, Hà Đông. Sau đó thăng chức Ngự sử đài chiêu khám ở kinh đô rồi mất khi mới hơn bốn mươi tuổi.

b. Dịch giả.

GV: Hãy tóm tắt những nét cơ bản về dịch giả Đoàn Thị Điểm?

 

docx8 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 cơ bản - Tiết 76: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trần Văn Huấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần dạy: 28
Ngày soạn: 01/03/2016
Tên bài dạy: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
Tiết PPCT: 76
Kiểm tra sĩ số: 
Ngày dạy
Lớp
Sĩ số
Số
HS có mặt
Tên
HS vắng (P-KP)
Điểm kiểm tra
bài cũ của HS
Ghi chú
10A4
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích Chinh phụ ngâm - ĐẶNG TRẦN CÔN - ĐOÀN THỊ ĐIỂM (?))
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức.
- Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát, ... của người chinh phụ.
- Mối cảm thông kín đáo của tác giả, dịch giả với nỗi lòng người cô phụ – nạn nhân của những cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
- Nắm được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật miêu tả nội tâm, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tiêu biểu của của dịch giả Đoàn Thị Điểm. 
2. Kĩ năng.
- Đọc - hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm trữ tình.
- Kỹ năng đọc diễn cảm , kỹ năng phân tích thơ trữ tình, thơ tả cảnh ngụ tình.
3. Thái độ.
- Ngợi ca sự đợi chờ thủy chung, son sắt của chinh phụ khi người chồng đi chinh chiến ngoài biên ải xa xôi.
- Có thái độ phê phán chiến tranh phi nghĩa.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC.
1. Giáo viên:
- Chương trình giảng dạy: Cơ bản
- Phương pháp giảng dạy: Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.Tích hợp phân môn: Làm văn.. Đọc văn. Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phương pháp phân tích, bình giảng, nêu vấn đề. Phương pháp gợi mở, thảo luận nhóm.
- Chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học: Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 tập 2, sách giáo viên Ngữ Văn lớp 10 tập 2, sách thiết kế bài giảng Ngữ Văn lớp 10 tập 2, và một số loại sách tham khảo liên quan. Bảng phụ, sơ đồ tư duy của tiết dạy.
- Dự kiến hình thức, phương pháp đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh: Vấn đáp nhanh; trình bày trước lớp...
2. Học sinh.
- Những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học: Các kiến thức về văn học, lịch sử, về tác giả ...
- Chuẩn bị kĩ bài trước khi học.
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:	
1. Kiểm tra bài cũ: 
1. Vì sao đoạn trích có nhan đề là Hồi trống cổ thành?
Đáp án: 
2. Em hãy phân tích nhân vật Trương Phi? Qua hành động và tính cách của nhân vật em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?
Đáp án: 
Sống ngay thẳng, trung thành, tiết nghĩa, biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, ghét ác như thù, sống trọng tình trọng nghĩa nên không thể chấp nhận bội nghĩa .
Thẳng thắn nói là làm, không chấp nhận quanh co lắt léo. Nhưng quá nóng nảy dẫn đến lỗ mãng, thô bạo 
Sống thẳng thắn trung thực, cương trực. hãy sống vì nghĩa lớn, không nên hèn nhát, dễ gục ngã trước thử thách, không nên nóng nảy quá mà mất sáng suốt.
2. Giới thiệu bài mới: 
Những năm bốn mươi của thế kỉ XVIII chế độ phong kiến Việt Nam bước vào cơn hấp hối "chính sự hư hỏng, thuế khóa nặng nề", khắp nơi nhân dân vùng lên khởi nghĩa. Để đàn áp lại các phong trào của quần chúng chúa Trịnh lúc bấy giờ đã tiến hành nhiều cuộc đánh dẹp. Khắp nơi trên đất nước ta là cảnh chiến tranh, chết chóc, li tan. Là người sinh ra lớn lên và chứng kiến tận mắt thời buổi loạn li hơn ai hết Đặng Trần Côn thấu hiểu nỗi thống khổ mà nhân dân ta đang phải gánh chịu. Lấy đề tài nỗi đau của người Chinh phụ nhớ chồng ông đã viết nên tác phẩm Chinh phụ ngâm ghi dấu ấn đậm nét trên văn đàn văn học Trung đại Việt Nam. Văn bản chữ Hán của ông đã được dịch giả Đoàn Thị Điểm diễn Nôm. Để hiểu hơn về cảnh ngộ của người dân nói chung và những người phụ nữ có chồng ra trận thời bấy giờ hôm nay cô và các em sẽ đi vào tìm hiểu đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" Trích Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn.
3. Triển khai bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả - tác phẩm.
1. Tác giả và dịch giả.
a. Tác giả.
GV: Hãy tóm tắt những nét cơ bản về tác giả Đặng Trần Côn?
GV bình: Đặng Trần Côn(?-?),sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Quê ở làng Nhân Mục,huyện Thanh Trì,nay là phường Nhân Chính,quận Thanh Xuân,Hà Nội.
Là người học rộng, nhớ nhiều, có tài thơ văn nhưng lận đận trên đường cử nghiệp. Ông đỗ hương cống (cử nhân) rồi thi hội nhưng không đậu. Ông đành nhận chức quan huấn đạo của một huyện rồi sau được cải bổ tri huyện huyện Thanh Oai, Hà Đông. Sau đó thăng chức Ngự sử đài chiêu khám ở kinh đô rồi mất khi mới hơn bốn mươi tuổi.
b. Dịch giả.
GV: Hãy tóm tắt những nét cơ bản về dịch giả Đoàn Thị Điểm?
GV bình về dịch giả đoạn trích:
- Đoạn trích ta biết tới sáu, bảy bản dịch nôm của các dịch giả nổi tiếng như Đoàn Thị Điểm, Phan Huy Ích, Nguyễn Khản, Bạch Liên am Chu Nguyễn và hai tác giả khuyết danh khác. Tuy nhiên, bản diễn nôm hay nhất, tốt nhất, được phổ biến sâu rộng và được đông đảo nhân dân yêu thích nhất qua mấy trăm năm trở lại đây, gọi là bản dịch Chinh phụ ngâm hiện hành, lại không biết dịch giả đích thực là ai. Có hai người được cho là dịch giả cuốn Chinh phụ ngâm hiện hành là Hồng Hà nữ sĩ Đoàn Thị Điểm và Tiến sĩ Phan Huy Ích. Có điều hầu như hết thảy các cuốn diễn nôm Chinh phụ ngâm này đều không ghi tên dịch giả. Vì vậy, ai là dịch giả đích thực cuốn Chinh phụ ngâm hiện hành là vấn đề tồn nghi của văn học sử được đặt ra hàng trăm năm nay nhưng hình như đến nay vẫn chưa có hồi kết.
Tuy có nhiều ý kiến nhưng chúng ta vẫn theo ý kiến hiện nay coi dịch giả đoạn trích này là của Đoàn Thị Điểm.
2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”
GV hỏi: Trình bày hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Chinh phụ ngâm?
GV bình: "Chinh phụ ngâm" được viết bằng chữ Hán do Đặng Trần Côn sáng tác,tác phẩm được viết vào khoảng những năm 40 của thế kỉ XVIII.Đây là thời điểm chiến tranh liên miiên, các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra,triều đình cất quân đánh dẹp,trai tráng phải ra trận,. cuộc sống của nhân dân lầm than. Cảm nhận trước nỗi đau khổ,mất mát,đặc biệt là những người phụ nữ có chông ra chiến trận,Đặng Trần Côn đã sáng tác "Chinh phụ ngâm".
GV hỏi: Trình bày về thể loại, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm Chinh phụ ngâm?
HS trình bày
GV bình thêm: 
Thể loại: Nguyên tác chữ Hán gồm 476 câu thơ,được viết theo thể ngâm khúc,thể thơ trường đoản cú(Câu thơ dài ngắn không đều nhau). Bản dịch thuộc thể song thất lục bát.
Giá trị nội dung : 
Tác phẩm mang giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc,diễn tả tâm trạng khao khát hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ,tố cáo chiến tranh phi nghĩa trong xã hội phong kiến suy tàn,khẳng đinh,đề cao,đòi quyền sống,hạnh phúc tình yêu cho tuổi trẻ.
*Giá trị nghệ thuật : 
Nguyên tác thành công trong việc gợi 
tả những tâm trạng chân thực của người chinh phụ qua không gian và diễn biến thời gian. Bản dịch sử dụng thể thơ song thất lục bát rất phù hợp với việc diễn tả tâm trạng của người chinh phụ. Bút pháp trữ tình,miêu tả nội tâm sâu sắc,bản dịch có ngôn ngữ giàu tính dân tộc,hình ảnh sáng tạo.
3. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”:
GV hỏi: Thông qua việc chuẩn bị bài và phần tiểu dẫn, trình bày vị trí và nội dung đoạn trích?
Vị trí : Từ câu 193 đến câu 216 trong "Chinh phụ ngâm".
Nội dung : Diễn tả tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn,buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi chinh chiến,không có tin tức,không rõ ngày trở về. 
GV yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
GV chuyển tiếp và đặt câu hỏi: Thông qua việc đọc tác phẩm và phần chuẩn bị bài, hãy chia bố cục bài thơ?
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản.
GV yêu cầu HS đọc diễn cảm 8 câu đầu.
Thảo luận nhóm: GV đưa ra 4 câu hỏi tương đương với 4 nhóm đã chia. Mỗi nhóm sẽ chuẩn bị và trình bày một câu hỏi GV chuẩn bị sẵn trong bảng phụ.
Câu hỏi nhóm 1: Nhận xét những động tác của người chinh phụ và không gian có gì đặc biệt?
Câu hỏi nhóm 2: Tìm điệp ngữ bắc cầu và phân tích tác dụng nghệ thuật của nó?
Câu hỏi nhóm 3: Những câu hỏi tu từ có tác dụng gì?
Câu hỏi nhóm 4: Hình ảnh ngọn đèn, hoa đèn gợi cho em liên tưởng đến hình ảnh biểu tượng quen thuộc nào trong ca dao trữ tình cổ truyền Việt Nam?
Các nhóm thảo luận trong 3 phút. Sau đó đại diện nhóm đứng lên trình bày.
GV bình bổ sung tương ứng với câu hỏi từng nhóm:
Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại, quanh quanh quẩn quẩn, buông rèm, cuốn rèm bao nhiêu lần... những động tác, cử chỉ, hành động lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa của chinh phụ cốt chỉ để biểu lộ tâm trạng cô đơn lẻ loi của nàng. Nỗi lòng không biết san se cùng ai!
Điệp ngữ bắc cầu đèn biết chăng – đèn có biết đã và sẽ là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong đoạn trích và trong toàn khúc ngâm, diễn tả tâm trạng buồn triền miên kéo dài lê thê trong thời gian và trong không gian dường như không bao giờ dứt, ngừng.
Kết hợp với sử dụng câu hỏi tu từ: đèn biết chăng, đèn chẳng biết, làm lời than thở, nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng, trong nàng day dứt không yên. Với hai câu này, tâm trạng của nhân vật trữ tình đã chuyển giọng tự nhiên từ lời kể bên ngoài thành lời độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt, rất thương, rất ngậm ngùi.
Hình ảnh ngọn đèn, hoa đèn cùng với hình ảnh cái bóng trên tường cảu chính mình cho người đọc nhớ đến hình ảnh ngọn đèn không tắt trong nỗi nhớ của người thiếu nữ trong bài ca dao quen thuộc:
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt?
Trong im lặng dằng dặc, dưới ngọn đèn đêm thăm thẳm, chinh phụ trẻ chỉ còn thầm lặng chuyện trò với ngọn đèn với cái bóng của chính mình(so với nàng Vũ, còn có bé Đản để chuyện trò) còn nào thì chỉ có cái bóng của chính mình.
àĐoạn thơ đầu đã diễn tả tâm trạng của chinh phụ trong không gian cô tịch, chờ mong tin chồng đến thẫn thờ mà chẳng thấy, khao khát sự sẻ chia mà suốt đêm thâu phải đối diện với nỗi cô đơn, võ vàng tàn tạ theo thời gian.
GV liên hệ thực tế: Qua đoạn trích trên, hãy nêu suy nghĩ về đức hi sinh của người phụ nữ trong thời nay. Lấy ví dụ chứng minh?
I. TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả và dịch giả
a) Tác giả
- Đặng Trần Côn (? - ?). Sống vào khoảng nửa đầu TK XVIII.
- Ông làm thơ, phú chữ Hán.
b) Dịch giả
- Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748).
- Tác giả của “Truyền kì tân phả”.
- Là người thông minh tài sắc. 
2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”
a) Hoàn cảnh ra đời:
- Đầu thời nhà Lê chiến tranh nổ ra, nhiều trai tráng phải ra trận. Đặng Trần Côn cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người, nhất là người vợ đã viết nên tác phẩm.
* Thể loại:
- Ngâm khúc.
- Nguyên tác: Trường đoản cú
- Bản dịch: Song thất lục bát
b) Giá trị nội dung
Lên án tố cáo chiến tranh phi nghĩa, bày tỏ khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
c) Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình rất tinh tế và sắc bén.
3. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”:
a. Vị trí: Từ câu 193 - 216 trong tác phẩm (478 câu).
b. Nội dung: Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ.
c. Bố cục: 
Chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1 (8 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ trong cảnh một mình một bóng bên đèn ngòai hiên.
- Đoạn 2 (8 câu tiếp): Nỗi sầu muộn
- Đoạn 3 (8 câu cuối): Nỗi nhớ thương chồng ở phương xa.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
1. Nỗi cô đơn của người chinh phụ trong cảnh một mình một bóng bên đèn ngòai hiên.
- Hành động và không gian:
+ Dạo - Hiên vắng.
+ Cuốn, buông - Rèm thưa. 
+ Ngoài rèm. 
+ Trong rèm.
-> Vắng lặng, hẹp. Khắc hoạ đậm hơn nỗi cô đơn của người chinh phụ.
- Hình ảnh ngọn đèn, hoa đèn: Đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt 
-> Nỗi nhớ da diết, dằng dặc
- Điệp ngữ bắc cầu: 
+ Đèn biết chăng - đèn có biết
-> Diễn tả tâm trạng buồn triền miên kéo dài lê thê trong thời gian và không gian dường như không bao giờ dứt, ngừng. 
- Câu hỏi tu từ: Đèn biết chăng; đèn chẳng biết.
 -> Làm lời than thở, nỗi khắc khoải đợi chờ và hy vọng, trong nàng day dứt không yên. 
4. Củng cố:
- Sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học.
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm:
5. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Nắm nội dung bài học.
- Thuộc bài thơ
- Bài tập: Cảm hứng chủ đạo trong “Chinh phụ ngâm” là gì? Chứng minh?
- Soạn bài: “Lập dàn ý trong văn nghị luận”
D.Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docxTuan_28_Tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phu.docx